Scream (bài hát của Michael Jackson và Janet Jackson)

"Scream"/"Childhood"
Đĩa đơn của Michael JacksonJanet Jackson
từ album HIStory: Past, Present and Future, Book I
Phát hành31 tháng 5 năm 1995 (1995-05-31)
Thu âmTháng 10, 1994 - Tháng 12, 1994
Thể loại
Thời lượng
  • 4:38 ("Scream")
  • 4:28 ("Childhood")
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
  • Michael Jackson ("Childhood")
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Michael Jackson
"Gone Too Soon"
(1993)
"Scream"/"Childhood"
(1995)
"You Are Not Alone"
(1995)
Thứ tự đĩa đơn của Janet Jackson
"Whoops Now/What'll I Do"
(1995)
"Scream"
(1995)
"Runaway"
(1995)
Video âm nhạc
"Scream" trên YouTube
"Childhood" trên Youtube

"Scream/Childhood" là một đĩa đơn của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ chín của ông, HIStory: Past, Present and Future, Book I (1995). "Scream" và "Childhood" lần lượt là bài ​​hát đầu tiên và thứ mười trên đĩa thứ hai HIStory Continues của album. "Scream" là một bản song ca của Jackson với em gái của ông Janet Jackson, trong khi "Childhood" là một bài hát được thể hiện bởi nam ca sĩ. Nó được phát hành vào ngày 31 tháng 5 năm 1995 bởi Epic Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album.

"Scream" mang nội dung chủ yếu như là một bài hát trả đũa, trong đó liên hệ trực tiếp đến những tờ báo lá cải và chỉ ra nhiều tố cáo sai sự thật của họ về những cáo buộc lạm dụng tình dục trẻ em của Jackson năm 1993. Nó được viết lời và sản xuất bởi Jimmy Jam, Terry Lewis, Michael Jackson và Janet Jackson; trong đó Michael chơi hầu hết những nhạc cụ trong bài hát. "Scream" là sự kết hợp giữa những yếu tố của pop, R&B, electrorock, new jack swing, dance-pop, và funk. Quá trình ghi âm cho nó được diễn ra tại Hit Factory ở thành phố New York vào tháng 10 năm 1994 và Flyte Tyme Studios ở Edina, Minnesota vào tháng 12 năm 1994. Bài hát đã bị tiết lộ cho các đài phát thanh sớm hơn dự định, mặc dù Epic đã cố gắng giữ nó đến ngày phát hành chính thức.

"Scream" đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ so sánh nó với những tác phẩm trước của Jackson. Video ca nhạc của nó tính đến nay vẫn là một trong những thành tựu được hoan nghênh nhất trong sự nghiệp của nam ca sĩ, chiến thắng ba giải Video âm nhạc của MTV trên tổng số mười một đề cử, và một giải Grammy cho Video ca nhạc hình thái ngắn xuất sắc nhất. Với kinh phí thực hiện là bảy triệu đô-la, nó được liệt kê bởi Sách Kỷ lục Guinness như là video ca nhạc tốn kém nhất từng được thực hiện; tuy nhiên, đạo diễn của video là Mark Romanek đã bác bỏ tuyên bố trên và cho rằng có hai video ca nhạc khác phát hành cùng thời điểm có giá trị đắt đỏ hơn.[1] Những hình ảnh trong "Scream" đã tạo nên nguồn cảm hứng cho một số video đương đại, bao gồm "No Scrubs" (1999) bởi TLC, "Shawty Get Loose" (2008) bởi Lil Mama, "Stay the Night" (1999) bởi IMx, "Walkin' on the Moon" (2009) bởi The-Dream, và "I'm Out" bởi Ciara hợp tác với Nicki Minaj (2013).

"Childhood" là một bài hát mang tính chất tự sự được viết lời và sản xuất bởi Michael Jackson. Nội dung của bài hát xung quanh những trải nghiệm về thời thơ ấu khó khăn của Jackson. Nó đã trở thành bài hát chủ đề cho bộ phim năm 1995 Free Willy 2: The Adventure Home, tiếp tục sự hợp tác của ông với loạt phim Free Willy. "Childhood" cũng xuất hiện trong một số album tổng hợp của Jackson, và nhận được những đánh giá trái chiều từ giới phê bình. Video ca nhạc cho bài hát, trong đó ít điểm chung với bộ phim hỗ trợ, đã được giới phê bình khen ngợi. "Scream"/Childhood" đã trở thành đĩa đơn đầu tiên trong lịch sử 37 năm của bảng xếp hạng Billboard ra mắt ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, và là vị trí cao nhất của nó. Trên thị trường quốc tế, đĩa đơn cũng gặt hái những thành công vượt trội, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Phần Lan, Hungary, Ý, New Zealand và Tây Ban Nha, và lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường lớn. Michael đã trình diễn "Scream" như là bài hát mở màn của chuyến lưu diễn HIStory World Tour (1996-1997), trong khi Janet đã trình diễn nó trong chuyến lưu diễn Number Ones, Up Close and Personal (2011) để tưởng nhớ người anh quá cố và Unbreakable World Tour (2015-2016).

Danh sách bài hát

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[57] Vàng 35.000^
New Zealand (RMNZ)[58] Vàng 15,000*
Anh Quốc (BPI)[59] Bạc 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[60] Bạch kim 1,000,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “Mark Romanek: 'Never Let Me Go' Director On His Music Video Career”. NPR.org. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “Michael Jackson & Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  5. ^ Scream. “The Remixes. By David Morales and Naughty by Nature” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  6. ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  7. ^ “Michael Jackson – Scream / Childhood (Theme From "Free Willy 2")”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  9. ^ “Michael Jackson – Scream/Childhood”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ “Michael Jackson With Janet Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ a b “Michael Jackson – Scream”. Discogs. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
  12. ^ "Australian-charts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 14 tháng 4 năm 2017.
  13. ^ "Austriancharts.at – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  14. ^ "Ultratop.be – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  15. ^ "Ultratop.be – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  16. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  18. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ “Item Display - RPM - Library and Archives Canada”. collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  20. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  21. ^ a b “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ "Lescharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Michael Jackson - Scream” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  24. ^ “Top National Seller” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ "The Irish Charts – Search Results – Scream" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  26. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Nederlandse Top 40 – week 25, 1995" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  28. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  29. ^ "Charts.nz – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  31. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2015.
  32. ^ "Swedishcharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  33. ^ "Swisscharts.com – Michael Jackson & Janet Jackson – Scream" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  34. ^ "Michael Jackson: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  35. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2015.
  36. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ "Michael Jackson Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ "Michael Jackson Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 5 năm 2015.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1995”. ARIA. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  41. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  42. ^ “Rapports Annuels 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  43. ^ “RPM Top 100 Hit Tracks of 1995”. RPM. 18 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  44. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1995” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Classement Singles - année 1995” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  47. ^ “I singoli più venduti del 1995” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
  48. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Nhật). j-wave. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2017.
  49. ^ “Jaarlijsten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  50. ^ “Jaaroverzichten - Single 1995” (bằng tiếng Hà Lan). GfK Dutch Charts. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  51. ^ “Top Selling Singles of 1995”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “Topp 20 Single Vår 1995” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  53. ^ “Årslista Singlar - År 1995”. hitlistan.se (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
  54. ^ “Swiss Year-end Charts 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
  55. ^ “Top 100 Singles 1995”. Music Week: 9. 13 tháng 1 năm 1996.
  56. ^ a b c “The Year in Music: 1995” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  57. ^ “Pandora Archive” (PDF). Pandora.nla.gov.au. 23 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2015.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Michael Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Michael Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Scream vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jackson, Michael and Janet Jackson – Scream” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Tài liệu

Read other articles:

Halaman ini berisi artikel tentang serial TV asli. Untuk serial yang telah diimajinasi ulang, lihat Hawaii Five-0. Hawaii Five-OPembuatLeonard FreemanPemeranJack LordJames MacArthurKam FongGilbert Lani Kauhi (Zulu)Al HarringtonHerman WedemeyerWilliam SmithSharon FarrellMoe KealePenggubah lagu temaMorton StevensPenata musikBruce BroughtonWilliam BroughtonJohn CacavasJames Di PasqualeHarry GellerErnest GoldLes HooperJerrold ImmelMichael IssacsonDana KaproffMundell LoweRichard MarkowitzDon...

 

 

مسجد بابا كوهي باكوفي مسجد بابا كوهي باكوفي في المدينة القديمة إحداثيات 40°21′58″N 49°50′13″E / 40.366099°N 49.83701°E / 40.366099; 49.83701  معلومات عامة القرية أو المدينة باكو الدولة أذربيجان تاريخ بدء البناء قرن 9 التصميم والإنشاء النمط المعماري عمارة إسلامية  معلومات أخرى �...

 

 

The Thayer HotelView of the Thayer Hotel from the Hudson RiverGeneral informationArchitectural styleGothic RevivalAddress674 Thayer RoadTown or cityWest Point, New YorkCountryUnited StatesCoordinates41°22′37″N 73°57′42″W / 41.37694°N 73.96167°W / 41.37694; -73.96167Construction started1925Completed1926InauguratedMay 27, 1926ClientUnited States Military AcademyTechnical detailsStructural systemgraniteFloor count5 (Main Building); 3 (Executive Suite Wing)Desi...

1969 Italian filmCerto certissimo... anzi probabileDirected byMarcello FondatoWritten byDacia MarainiStarringClaudia CardinaleCinematographyAlfio ContiniMusic byCarlo RustichelliRelease date 1969 (1969) Running time120 minutesCountryItalyLanguageItalian Certo certissimo... anzi probabile (Certain, Very Certain, As a Matter of Fact... Probable; English title Diary of a Telephone Operator[1]) is a 1969 Italian film based on the story of the same title by Dacia Maraini. It stars Cla...

 

 

Pemain Terbaik Liga Utama InggrisPremier League Player of the SeasonErling Haaland adalah pemenang termutakhirDiberikan kepadaPemain yang menampilkan performa terbaik di suatu musim Liga Utama InggrisDisponsoriEA SportsNegaraInggrisDipersembahkan olehLiga Utama InggrisDiberikan perdana1995Pemegang gelar saat iniErling Haaland (gelar ke-1)IkhtisarPenghargaan terbanyakThierry Henry, Cristiano Ronaldo, Nemanja Vidić, Kevin De Bruyne (masing-masing 2)Paling banyak beruntunCristiano Ronaldo (2)Pa...

 

 

1966 soundtrack album by castThe DaydreamerSoundtrack album by castReleasedJune 9, 1966GenreSoundtrackLength30:30 (original release)74:10 (re-release)LabelColumbia RecordsPercepto Records (reissue)ProducerErnie Altschuler The Daydreamer was the soundtrack for the 1966 film The Daydreamer which starred Paul O'Keefe, Jack Gilford, Margaret Hamilton and Ray Bolger. The album was issued on vinyl (both mono and stereo versions) on Columbia Records in 1966.[1] In 2006 the album had ...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Assyrian conquest of Elam – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2019) (Learn how and when to remove this template message) Assyrian conquest of ElamPart of Wars of Neo-AssyriaAshurbanipal's campaign against Elam is triumphantly recorded in thi...

 

 

Questa voce o sezione sull'argomento centri abitati dell'Austria non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Bleiburgcittà(DE) Bleiburg(SL) Pliberk Bleiburg – Veduta LocalizzazioneStato Austria Land Carinzia DistrettoVölkermarkt AmministrazioneSindacoStefan Johann Visotschnig (SPÖ) TerritorioCoordinate46°35′24″N 14°47′56″E...

 

 

Athletic teams that represent DePaul University DePaul Blue DemonsUniversityDePaul UniversityConferenceBig East ConferenceNCAADivision IAthletic directorDeWayne PeevyLocationChicago, IllinoisVarsity teams15 (7 men’s and 8 women’s)Basketball arenaWintrust ArenaSoftball stadiumCacciatore StadiumSoccer stadiumWish FieldOther venuesLakeshore Sport and FitnessLane StadiumMcGrath-Phillips ArenaRuffled Feathers Golf ClubMascotDIBSNicknameBlue DemonsFight songBlue Demons Fight SongColorsRoyal blu...

First-level administrative division of Russia Oblast in Central, RussiaIvanovo OblastOblastИвановская область FlagCoat of armsCoordinates: 57°01′N 41°31′E / 57.017°N 41.517°E / 57.017; 41.517CountryRussiaFederal districtCentral[1]Economic regionCentral[2]Administrative centerIvanovo[3]Government • BodyOblast Duma[4] • Governor[4]Stanislav Voskresensky[5]Area[6] ...

 

 

Japanese adult visual novel White AlbumWhite Album original visual novel cover art featuring Yuki and Rina.ホワイトアルバム(Howaito Arubamu)GenreDrama, Harem, Romance GameDeveloperLeafPublisherLeaf (Windows)Aquaplus (PS3)GenreEroge, Visual novelPlatformWindows, PlayStation 3ReleasedJP: May 1, 1998 (Original Windows)JP: June 24, 2010 (Remake PS3)JP: March 30, 2012WW: August 4, 2023 (Remake Windows) MangaWritten byLeafIllustrated byChako AbenoPublished byASCII Media Works...

 

 

ZungoliKomuneComune di ZungoliLokasi Zungoli di Provinsi AvellinoNegaraItaliaWilayah CampaniaProvinsiAvellino (AV)Luas[1] • Total19,22 km2 (7,42 sq mi)Ketinggian[2]657 m (2,156 ft)Populasi (2016)[3] • Total1.197 • Kepadatan62/km2 (160/sq mi)Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos83030Kode area telepon0825Situs webhttp://www.comunezungoli.it Zungoli adalah sebuah kot...

习近平 习近平自2012年出任中共中央总书记成为最高领导人期间,因其废除国家主席任期限制、开启总书记第三任期、集权统治、公共政策与理念、知识水平和自述经历等争议,被中国大陸及其他地区的民众以其争议事件、个人特征及姓名谐音创作负面称呼,用以恶搞、讽刺或批评习近平。对习近平的相关负面称呼在互联网上已经形成了一种活跃、独特的辱包亚文化。 权力�...

 

 

Perdana Menteri Inggris Neville Chamberlain disambut oleh Adolf Hitler pada awal pertemuan Bad Godesberg pada 24 September 1938, di mana Hitler menuntut pencaplokan wilayah perbatasan Ceko tanpa penundaan (lihat Memorandum Godesberg) Pemuasan dalam konteks internasional adalah kebijakan diplomatik untuk membuat konsesi politik atau material yang menjadi kekuatan agresif untuk menghindari terjadinya konflik.[1] Istilah ini paling sering diterapkan pada kebijakan luar negeri pemerintah ...

 

 

This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (April 2019) The Ecuadorian Constitution requires that all children attend school until they achieve a “basic level of education,” which is estimated at nine school years. The Human Rights Measurement Initiative (HRMI)[1] finds that Ecuador is fulfilling only 83.4% of what it should be fulfilling for the right to education based on the country's level of inco...

Ecumenical council in Ephesus in 431, convened by Emperor Theodosius II This article is about the ecumenical council held in 431. For the two later councils in the same city, see Council of Ephesus (disambiguation). Council of EphesusImage in the church Notre-Dame de Fourvières, France. The priest standing right in the middle is Cyril of Alexandria. On the throne is the Virgin Mary and child Jesus.Date22 June – 31 July 431Accepted by Catholic Church Eastern Orthodox Church Oriental Or...

 

 

Informal political faction of the Imperial Japanese Navy in the 1920s and 1930s era This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help improve this article by introducing more precise citations. (September 2016) (Learn how and when to remove this message) Japanese denunciation of the Washington Naval Treaty, 29 December 1934. The Treaty Faction (条約派, Jōyaku-ha) was an unofficial a...

 

 

Armenian-American actress Angela SarafyanSarafyan at the 2017 San Diego Comic-ConBornYerevan, Armenian SSR, Soviet UnionOther namesAngela SarafianOccupationActressYears active2000–present Angela Sarafyan (Armenian: Անժելա Սարաֆյան), sometimes credited as Angela Sarafian, is an Armenian-American actress. She has appeared as a guest star in several television series and has acted in the feature films: Kabluey (2007), On the Doll (2007), A Beautiful Life (2008), The Inf...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Irma PatkósLahir(1900-03-08)8 Maret 1900Cegléd, Austria-Hungaria (kini Hungaria)Meninggal24 Oktober 1996(1996-10-24) (umur 96)Cegléd, HungariaPekerjaanPemeranTahun aktif1957–1994 Penghargaan(1995) Commander Cross of the Order of Merit o...

 

 

Horse race Fukushima Himba Stakes福島牝馬ステークスGrade 3 raceFukushima RacecourseLocationFukushima RacecourseInaugurated2004Race typeThoroughbred flat racingRace informationDistance1,800 metersSurfaceTurfTrackRight-handedQualification4-y-o+ fillies and maresWeightSpecial WeightPurse¥ 86,400,000 (as of 2024)1st: ¥ 40,000,0002nd: ¥ 16,000,0003rd: ¥ 10,000,000 The Fukushima Himba Stakes (Japanese 福島牝馬ステークス) is a Grade 3 horse race for Thoroughbred fillies and mar...