STAYC (tiếng Triều Tiên: 스테이씨) là một nhóm nhạc nữHàn Quốc được thành lập và quản lý bởi High Up Entertainment. Đây là nhóm nhạc đầu tiên được công ty ra mắt sau khi thành lập bởi nhà sản xuất Black Eyed Pilseung. Nhóm bao gồm 6 thành viên: Sumin, Sieun, Isa, Seeun, Yoon và J. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 12 tháng 11 năm 2020, với single đầu tay Star To A Young Culture.
Ý nghĩa tên gọi
STAYC có nghĩa là "Star To AYoung Culture" (tạm dịch: Ngôi sao của nền văn hóa trẻ). Nó có nghĩa là STAYC muốn tiến tới một văn hóa trẻ.
Mục tiêu
Mục tiêu của STAYC đúng như tên gọi của họ là phát triển thành "ngôi sao dẫn dắt nền văn hóa trẻ" và trở thành "Tương lai của K-pop". STAYC cũng có kế hoạch thu phục trái tim người hâm mộ bằng nét quyến rũ "Teen-Fresh", thể hiện sự tươi mới của các cô gái tuổi teen.
Lịch sử
Trước khi ra mắt
Sieun từng ra mắt là diễn viên nhí vào năm 2014, là thực tập sinh mảng diễn viên và thần tượng của JYP Entertainment, nhưng đã rời công ty vào năm 2019 sau khi hệ thống JYP Actors không còn tồn tại.
J từng là thực tập sinh mảng diễn viên tại JYP Entertainment từ năm 2017 đến 2019.
2020: Ra mắt công chúng, Star To A Young Culture
Vào ngày 8 tháng 9 năm 2020, High Up Entertainment thông báo rằng họ sẽ ra mắt một nhóm nhạc nữ vào nửa cuối năm. Họ cũng tiết lộ thành viên đầu tiên là Park Si-eun. Vào ngày 9 tháng 9, họ đã tiết lộ thành viên thứ hai và thứ ba lần lượt là Bae Su-min và Yoon Se-eun. Trước khi ra mắt, STAYC được biết đến với cái tên "High Up Girls", được đặt theo tên công ty của họ, High Up Entertainment.
Vào ngày 7 tháng 10 năm 2020, High Up Entertainment thông báo rằng nhóm sẽ có sáu thành viên và họ sẽ ra mắt vào tháng 11. Vào ngày 12 tháng 10, công ty tiết lộ tên nhóm sẽ là "STAYC"; viết tắt của "Star To AYoung Culture" và họ sẽ ra mắt vào ngày 12 tháng 11 năm 2020. Trong khoảng thời gian đó, các teaser của các thành viên lần lượt được tiết lộ.[3]
Ngày 12 tháng 11 năm 2020, STAYC ra mắt công chúng bằng việc phát hành album đĩa đơn đầu tay mang tên Star To A Young Culture Chỉ chưa đầy một ngày kể từ khi sản phẩm được trình làng tới công chúng, nhóm đã mang về kỷ lục đầu tiên trong sự nghiệp của mình. Cụ thể, STAYC được ghi nhận là nhóm nhạc nữ ra mắt trong năm 2020 có doanh thu bán đĩa ngày đầu tiên cao nhất với hơn 4.300 album được bán ra. Về mảng nhạc số, các cô gái cũng đồng thời là nhóm nhạc nữ tân binh duy nhất trong năm có ca khúc ra mắt nằm trong top 20 bảng xếp hạng thời gian thực của hai trang nghe nhạc trực tuyến hàng đầu tại Hàn Quốc là Bugs và Genie.[4]
2021: STAYDOM, Stereotype
Ngày 8 tháng 4 năm 2021, STAYC phát hành album đĩa đơn thứ 2 Staydom với ca khúc chủ đề "ASAP".[5] "Staydom" là cái tên được kết hợp giữa "STAYC" và cụm từ "FREEDOM" trong tiếng Anh, qua album này họ mong muốn truyền tải sự tự do cho mọi người. "ASAP" là tên viết tắt dựa trên cụm từ "As Soon As Possible" mang nội dung nói về việc mong muốn có thể gặp được mẫu người lí tưởng trong lòng một cách nhanh nhất có thể. Staydom là album đầu tiên của một nhóm nhạc nữ ra mắt năm 2020 bán được hơn 50.000 bản
Ngày 6 tháng 9 năm 2021, STAYC phát hành mini album đầu tay Stereotype bao gồm bài chủ đề cùng tên.[6] Album bán được hơn 114.000 bản trong tuần đầu tiên và đạt vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Gaon Album Chart.[7] Ngày 14 tháng 9, STAYC nhận được chiếc cúp chương trình âm nhạc đầu tiên trong sự nghiệp trên The Show của SBS MTV.[8]
2022-nay: Young-luv.com, We Need Love và ra mắt tại Nhật Bản
Ngày 21 tháng 2 năm 2022, STAYC phát hành mini-album thứ hai Young-Luv.com và đĩa đơn "RUN2U".[9] Album lọt vào bảng xếp hạng Gaon Album Chart ở vị trí thứ nhất và trở thành album đầu tiên của nhóm đạt được thành tích này.[10] "RUN2U" đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Gaon Digital Chart.
Ngày 19 tháng 7 nhóm trở lại với single thứ 3 We need love với bài hát chủ đề "Beautiful Monster", nhóm giành chiến thắng trên chương trình âm nhạc The Show vào ngày 26 tháng 7.
Ngày 23 tháng 11 năm 2022 STAYC chính thức debut ở Nhật Bản với single "POPPY". Single gồm ca khúc chủ đề "POPPY" và ca khúc "ASAP" phiên bản tiếng Nhật, MV "POPPY" được phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2022
^Im Mi-ji (16 tháng 8 năm 2021), 스테이씨, 9월6일 'STEREOTYPE'으로 컴백..스케줄러 공개 [STAYC, comeback with 'STEREOTYPE' on September 6..Scheduler released] (bằng tiếng Hàn), Herald Pop, truy cập 15 tháng Chín năm 2021 – qua Naver
^Lee Ho-young (14 tháng 9 năm 2021). “스테이씨, 초동 기록 갈아엎어 "11만 4천 장"” [STAY breaks the Initial Chodong record, "114,000 copies"] (bằng tiếng Hàn). MBC. Truy cập 15 tháng Chín năm 2021 – qua Naver.
^Hong Se-young (14 tháng 9 năm 2021). “스테이씨 데뷔 첫 1위→눈물 "더 열심히 할게요" (더쇼)” [STAYC's debut first 1st place → Tears "I will work harder" (The Show)] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Truy cập 15 tháng Chín năm 2021 – qua Naver.
^Kim, Ji-hye (8 tháng 2 năm 2022). “스테이씨, 미니 2집 'YOUNG-LUV.COM' 스케줄러 공개..궁금증 증폭” [STAYC, 2nd mini album 'YOUNG-LUV.COM' scheduler released..raising curiosity] (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng hai năm 2022. Truy cập 8 Tháng hai năm 2022 – qua Naver.
^“Young-Luv.com” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 20–26 Tháng hai năm 2022. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng Ba năm 2022. Truy cập 3 Tháng Ba năm 2022 – qua Gaon Chart.
“Stereotype” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 5–11 tháng Chín năm 2021. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2021. Truy cập 16 tháng Chín năm 2021 – qua Gaon Chart.
^“Stereotype”. 20 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Chín năm 2021. Truy cập 15 tháng Chín năm 2021.
^2022년 02월 Album Chart [February 2022 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập 10 Tháng Ba năm 2022.
^“週間 アルバムランキング (2022年03月14日付)” [Weekly album ranking (Dated March 14, 2022)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. 14 tháng 3 năm 2022. Lưu trữ bản gốc 9 Tháng Ba năm 2022. Truy cập 9 Tháng Ba năm 2022.
“Star to a Young Culture” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 3 Tháng mười hai năm 2020 – qua Gaon Chart.
“Staydom” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc 10 tháng Năm năm 2021. Truy cập 14 Tháng tư năm 2021 – qua Gaon Chart.
“Stereotype”. Recording Industry Association Singapore. 3–9 tháng Chín năm 2021. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Chín năm 2021. Truy cập 19 tháng Chín năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
“So Bad” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 22–28 Tháng mười một năm 2020. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 17 Tháng sáu năm 2021 – qua Gaon Chart.
“ASAP” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 6–12 Tháng sáu năm 2021. Lưu trữ bản gốc 24 Tháng sáu năm 2021. Truy cập 17 Tháng sáu năm 2021 – qua Gaon Chart.
“Stereotype” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. 5–11 tháng Chín năm 2021. Lưu trữ bản gốc 16 tháng Chín năm 2021. Truy cập 16 tháng Chín năm 2021 – qua Gaon Chart.
^ ab2021년 15주차 Download Chart [Week 15 of 2021 Download Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). 4–10 Tháng tư năm 2021. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng tư năm 2021. Truy cập 15 Tháng tư năm 2021.
^STAYC - SO BAD. Vimeo. MOSWANTD. 17 tháng 11 năm 2020. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2020.
^Kim Mi-ji (7 tháng 4 năm 2021). “'컴백 D-1' 스테이씨, 블랙아이드필승作 'ASAP' MV 티저 공개” ['Comeback D-1' Stace, Black Eyed Pilseung's 'ASAP' MV Teaser Released]. Naver (bằng tiếng Hàn). X-sports News. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng tư năm 2021. Truy cập 8 Tháng tư năm 2021.
^Lee Da-gyeom (2 tháng 12 năm 2021). “"9개 대상 잔치"...BTS '올해의 노래'·이정재 '올해의 배우'[2021 AAA 종합]” ["Feast of 9 grand prizes"...BTS 'Song of the Year' · Lee Jung-jae 'Actor of the Year' [2021 AAA Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). Maeil Economic Daily. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 16 Tháng mười hai năm 2021 – qua Naver.
^“【APMA 2021】亚洲流行音乐大奖2021年度入围名单” [(APMA 2021) Asian Pop Music Awards Shortlisted for 2021] (bằng tiếng Trung). Asian Pop Music Awards. 30 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 30 Tháng mười một năm 2021. Truy cập 30 Tháng mười một năm 2021 – qua Sina Weibo.
^Choi Ji-eun (27 tháng 4 năm 2021). “[톱포토] 김세정, 올킬 미모” (bằng tiếng Hàn). topdaily. Lưu trữ bản gốc 15 tháng Năm năm 2021. Truy cập 27 Tháng tư năm 2021.
^Min, Kyung-hoon (27 tháng 1 năm 2022). “[사진]스테이씨,'올해의 발견 핫트랜드 부문 수상'” [[Photo] STAYC, 'Discovery Hot Trend of the Year Award'] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc 27 Tháng Một năm 2022. Truy cập 27 Tháng Một năm 2022 – qua Naver.
^Lee, Da-won (8 tháng 1 năm 2022). “이무진·스테이씨, 디지털 음원부문 수상 [골든디스크]” [Lee Moo-jin and STAYC win the digital music category [Golden Disc]] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2022. Truy cập 8 Tháng Một năm 2022 – qua Naver.
^Lee, Jae-hoon (8 tháng 1 năm 2022). “'데뷔 동기' 에스파·스테이씨, '골든디스크어워즈' 신인상” ['Debut Motivation' Aespa STAYC, 'Golden Disc Awards' Rookie of the Year Award]. Newsis. Lưu trữ bản gốc 8 Tháng Một năm 2022. Truy cập 8 Tháng Một năm 2022 – qua Naver.
^Kim Seon-hee (16 tháng 12 năm 2021). “스테이씨, '대한민국 문화연예대상' K-POP 스타상 수상” [STAYC, 'Korea Culture and Entertainment Awards' K-Pop Star Award] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 16 Tháng mười hai năm 2021 – qua Naver.
^Choi, Eun-mi (23 tháng 1 năm 2022). “[제31회 서울가요대상]NCT 127, 첫 대상 "오래 꿈꿔 왔다"..임영웅 '4관왕'→트롯 대세 증명(종합)” [[31st Seoul Music Awards] NCT 127, first grand prize "I've been dreaming for a long time"..Lim Young-woong '4 crowns' → Trot trend proof (comprehensive)] (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Lưu trữ bản gốc 23 Tháng Một năm 2022. Truy cập 23 Tháng Một năm 2022 – qua Naver.
^“31st High1 Seoul Music Awards – 모바일 투표 현황” [31st High1 Seoul Music Awards – Mobile Voting Status]. Seoul Music Awards (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 3 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 4 Tháng mười hai năm 2021.
^“U+아이돌Live 베스트아티스트상 1차 투표” [1st vote for U+Idol Live Best Artist Award]. Idol Live TV (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc 6 Tháng mười hai năm 2021. Truy cập 7 Tháng mười hai năm 2021.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về STAYC.