Ông sinh tại Paris, Pháp. Cha ông là một y sĩ còn mẹ ông là y tá. Ông mồ côi cha khi 9 tuổi, sống thời niên thiếu ở Barcelonnette thuộc Alpes-de-Haute-Provence để chữa trị bệnh phổi. Mẹ ông dạy ông học ở nhà cho tới khi lên 11 tuổi[1]
Sau khi tốt nghiệp năm 1955, ông làm kỹ sư nghiên cứu ở Saclay center của Hội đồng năng lượng nguyên tử Pháp, nghiên cứu chủ yếu về việc tán xạneutron và từ tính, dưới sự cố vấn của A. Abragam và J. Friedel. Ông đậu bằng tiến sĩvật lý năm 1957 với bản luận án mang tên «Contribution à l'étude de la diffusion magnétique des neutrons».
Năm 1971, ông trở thành giáo sư ở Collège de France và tham gia STRASACOL (một hoạt động chung của Strasbourg, Saclay và Collège de France) về vật lýpolyme. Từ năm 1980 trở đi, ông quan tâm tới các vấn đề mặt phân giới (interface): động lực học của sự thấm ướt (wetting) và dính kết (adhesion).
Năm 1976, ông làm giám đốc Trường cao học Vật lý và Hóa học công nghiệp thành phố Paris (École supérieure de physique et de chimie industrielles de la ville de Paris, nay là ESPCI ParisTech) kế vị Georges Champetier, cho tới khi nghỉ hưu năm 2002.
Du laser à la fermeture éclair. Mythes et réalités de l'invention scientifique, 1995, CD audio, Ed. Le Livre Qui Parle, 2005 ISBN3354624009114ISBN không hợp lệ (Conférence au Collège de France) (video)
David Dunmur & Tim Sluckin (2011) Soap, Science, and Flat-screen TVs: a history of liquid crystals, pp 183–8, Oxford University Press ISBN 978-0-19-954940-5.