Phép đo lượng tử yếu

Trong cơ học lượng tử, Phép đo lượng tử yếu là một trường hợp đặc biệt của mô hình chuẩn von Neumann cho phép đo lượng tử, trong đó hệ lượng tử cần đo tương tác hoặc liên kết yếu với máy đo. Một hệ quả quan trọng của quá trình này là "giá trị yếu" thể hiện trên máy đo. Trái ngược với các phép đo chuẩn của cơ học lượng tử, giá trị yếu có thể nằm ngoài vùng trị riêng khả dĩ của biến lượng tử mô tả cho phép đo và thậm chí nó có thể là một số phức. Đặc điểm này của giá trị yếu hoàn toàn không đối nghịch với các khái niệm cơ bản của cơ học lượng tử và là một ví dụ của nguyên lý bất định Heisenberg.

Khái niệm phép đo lượng tử yếu và giá trị yếu được đề xuất lần đầu bởi Y. Aharonov, D. Z. Albert và L. Vaidman (AAV) trong bài nghiên cứu với tiêu đề hấp dẫn "Làm thế nào để phép đo thành phần spin của một hạt spin-1/2 đạt giá trị 100"[1]. Các thí nghiệm cho phép đo lượng tử yếu được hiện thực hóa lần đầu vào năm 1990[2] và năm 1992[3]. Mới đây, phép đo yếu đã được sử dụng để nghiên cứu nghịch lý Hardy.

Phép đo lượng tử yếu

Một phép đo lượng tử yếu bao gồm 4 bước sau đây:

  1. Sự chọn lọc trước (tiếng Anh: pre-selection): hệ cần đo được chuẩn bị ở trạng thái .
  2. tương tác yếu giữa hệ cần đo và máy đo.
  3. Sự chọn lọc sau (tiếng Anh: post-selection): hệ cần đo đi qua một phép đo lượng tử chuẩn (mạnh) để biến đổi thành trạng thái .
  4. Giá trị trên máy đo được thu thập.

Trong các phép đo gián tiếp, sự tương tác yếu được thể hiện sự tương tác giữa hệ cần đo và hệ phụ trợ (tiếng Anh: ancilla), điển hình như trong thí nghiệm xác định độ phân cực của photon[4], trong đó độ phân cực của hệ phụ trợ được đo và sau đó được dùng để suy ra độ phân cực của hệ chính. Sự tương tác yếu trong thí nghiệm này được thể hiện qua sự tương tác giữa hệ cần đo và hệ phụ trợ khi đi qua cổng CNOT. Giả sử, tại thời điểm ban đầu, trạng thái của hệ chính được cho bởi , ; trạng thái của hệ phụ là . Trạng thái ban đầu của toàn hệ sẽ là:

Khi đi qua cổng CNOT, nếu qubit điều khiển là thì qubit mục tiêu được giữ nguyên; nếu qubit điều khiển là thì qubit mục tiêu bị biến đổi và ngược lại. Khi đó trạng thái của toàn hệ sau cổng CNOT sẽ là:

Ta có thể thấy rằng khi trạng thái của toàn hệ sau cổng CNOT không thay đổi. Do đó, tham số có thể đặc trưng cho sự tương tác của phép đo và phép đo yếu xảy ra khi , với .

Giá trị yếu

Xét một hệ hạt được chuẩn bị ở trạng thái và ta muốn đo biến lượng tử trên hệ hạt này. Một phép đo chỉ diễn ra khi có sự tương tác giữa hệ cần đo và máy đo. Theo mô hình von Neumann cho phép đo lượng tử, sự tương tác này được biểu diễn bởi hàm Hamiltonian tương tác[5]:

trong đó là toán tử động lượng của kim chỉ trên máy đo. Toán tử liên hiệp với nó là toán tử tọa độ của kim chỉ ; là hàm phụ thuộc thời gian, biểu trưng cho sự tương tác giữa hệ cần đo và máy đo. Thông thường, phép đo chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian rất ngắn. Do đó, ta có thể giả định , trong đó là một hằng số. Bởi vì phép đo cũng là một hệ lượng tử, do đó nó phải có trạng thái lượng tử, giả sử . Ban đầu, trạng thái của toàn hệ là . Khi máy đo tương tác với hệ cần đo, trạng thái của toàn hệ sẽ là . Sau đó, sự lựa chọn sau được áp đặt lên hệ cần đo, dẫn đến trạng thái của kim chỉ trên máy đo (chưa được chuẩn hóa) biến đổi thành:

Trong các phép đo thông thường, hệ số tương tác lớn, nên hàm sóng của kim chỉ trên máy đo sau tương tác sẽ có dạng với giá trị trông đợi của toán tử . Nếu ta giới hạn hệ số tương tác ở mức rất nhỏ, ta có thể bỏ qua các phần tử chứa bậc cao và chỉ giữ lại phần tử phụ thuộc bậc nhất theo trong khai triển Taylor của trạng thái của kim chỉ trên máy đo:

Kết quả này cho thấy khi tiến trình đo kết thúc, hàm sóng của kim chỉ sẽ là . Ở đây, được định nghĩa là giá trị yếu của toán tử với là các trạng thái lựa chọn trước và sau:

Trong các phép đo thông thường, cơ học lượng tử bắt buộc rằng kim chỉ của máy đo bị giới hạn trong vùng trị riêng của toán tử và nó phải là số thực. Quan sát công thức này, ta thấy rằng nói chung là một số phức và có thể nằm ngoài khoảng trị riêng khả dĩ của . Điểm đặc trưng này của phép đo yếu không hoàn toàn bác bỏ các lập luận của cơ học lượng tử. Thay vào đó, nó có thể được coi là một kết quả của nguyên lý bất định Heisenberg. Nghĩa là, vì ta đã suy giảm hệ số tương tác của phép đo, ta không thể thu được thông tin chính xác về kết quả của phép đo, ở đây là giá trị trông đợi .

Trong trường hợp tổng quát, trạng thái chọn lọc trước có thể là trạng thái hỗn hợp: và sự chọn lọc sau được thay thế bởi bộ phép đo các toán tử dương: (tiếng Anh: Positive-operator valued measure - POVM) thì biểu thức tổng quát cho giá trị yếu được cho bởi:

Lưu ý rằng hiện nay có 2 cách trình bày để dẫn đến giá trị yếu. Cách lập luận theo hệ số tương tác được trình bày ở đây dựa trên bài báo của R. Jozsa[6] và được coi là cách thuận tiện nhất để giới thiệu giá trị yếu và dễ dàng cho ngành thông tin lượng tử. Một cách dẫn giải khác dựa trên độ bất định ban đầu của kim chỉ được trình bày trong bài báo của AAV [1]. Cách dẫn giải này phù hợp với trường hợp liên tục (tọa độ, động lượng,...) và dễ nêu lên mối liên hệ với nguyên lý bất định Heisenberg nhưng quá trình tính toán khá phức tạp.

Sự chọn lọc trước và sau

Các khái niệm chọc lọc trước và sau được đề xuất cũng chính bởi AAV trong bài báo đầu tiên về phép đo yếu [1], trong đó sự chọn lọc sau đóng vai trò rất quan trọng trong khái niệm phép đo yếu. Sự chọn lọc trước, trong ngôn ngữ thông thường của cơ học lượng tử, có thể được coi là giai đoạn chuẩn bị trạng thái lượng tử. Từ biểu thức của giá trị yếu, ta có thể thấy rằng nếu sự chọn lọc sau giống với sự chọn lọc trước, ta thu lại được giá trị trông đợi cho phép đo của , hoàn toàn phù hợp với lý thuyết phép đo chuẩn của von Neumann. Ngược lại, rắc rối chỉ xảy ra khi các trạng thái chọn lọc trước và sau trực giao với nhau, . Việc xây dựng giá trị yếu trong trường hợp này đòi hỏi nhiều sự chỉnh sửa trong cách tính toán dẫn đến giá trị yếu và những lập luận mang tính tổng quát hơn[7].

Mục đích chính của AAV khi phát triển lý thuyết phép đo yếu là để nghiên cứu sự biến đổi của trạng thái lượng tử trong quá trình tương tác. Nhận thấy vai trò quan trọng của sự chọn lọc trước và sau trong giá trị yếu, Aharonov đã mở rộng các khái niệm này để xây dựng mô hình lý thuyết dựa trên vector của 2 trạng thái (tiếng Anh: two-state vector formalism)[8] và nhấn mạnh quan điểm thời gian là đối xứng trong cơ học lượng tử.

Chú thích

  1. ^ a b c Aharonov, Y.; Albert, D. Z.; Vaidman, V. (1988). “How the result of a measurement of a component of the spin of a spin-1/2 particle can turn out to be 100”. Phys. Rev. Lett. 60 (14): 1351. doi:10.1103/PhysRevLett.60.1351.
  2. ^ Ritchie, N. W. M.; Story, J. G.; Hulet, R. G. (1991). “Realization of a Measurement of a "Weak Value"”. Phys. Rev. Lett. 66 (9): 1107. doi:10.1103/PhysRevLett.66.1107.
  3. ^ Suter, D.; Ernst, M.; Ernst, R. R. (1993). “Quantum time-translation machine An experimental realization”. Molecular Phyics. 78 (1): 95. doi:10.1080/00268979300100091.
  4. ^ Pryde, G. J. (2005). “Measurement of Quantum Weak Values of Photon Polarization”. Phys. Rev. Lett. 94 (22): 220405. doi:10.1103/PhysRevLett.94.220405.
  5. ^ John von Neumann. Mathematische Gründlagen der Quanten Mechanik, Springer-Verlag Berlin, 1932 [English translation: Mathematical Foundations of Quantum Mechanics (Princeton Univ. Press, Princeton, NJ, 1955)].
  6. ^ Jozsa, R. (2007). “Complex weak values in quantum measurement”. Phys. Rev. A. 76 (4): 044103. doi:10.1103/PhysRevA.76.044103.
  7. ^ Wu, Shengjun; Li, Yang (2011). “Weak measurements beyond the Aharonov-Albert-Vaidman formalism”. Phys. Rev. A. 83 (5): 052106. doi:10.1103/PhysRevA.83.052106.
  8. ^ Yakir Aharonov, Lev Vaidman: The Two-State Vector Formalism of Quantum Mechanics: an Updated Review. In: Juan Gonzalo Muga, Rafael Sala Mayato, Íñigo Egusquiza (eds.): Time in Quantum Mechanics, Volume 1, Lecture Notes in Physics, vol. 734, pp. 399–447, 2nd ed., Springer, 2008, ISBN 978-3540734727, DOI 10.1007/978-3-540-73473-4_13, arXiv:quant-ph/0105101v2 (submitted ngày 21 tháng 5 năm 2001, version of 10 Jun 2007)

Đọc thêm

Read other articles:

James WatsonJames WatsonLahirJames Dewey Watson06 April 1928 (umur 95)[1]Chicago, Illinois, Amerika SerikatKebangsaanAmerika SerikatAlmamater Universitas Chicago (B.S., 1947) Universitas Indiana (Ph.D., 1950) Dikenal atas Struktur DNA Biologi molekular Suami/istriElizabeth Watson (née Lewis) ​ ​(m. 1968)​Penghargaan Penghargaan Albert Lasker untuk Penelitian Kedokteran Dasar (1960) Hadiah Nobel (1962) Penghargaan John J. Carty (1971) ForMemRS ...

 

Artikel ini bukan mengenai Bangsa Sarmatia. Orang Samaria Israelite Samaritan atau Orang Samaria adalah penduduk wilayah Israel bagian utara, yang dulunya menjadi wilayah Kerajaan Israel.[1] Sejak abad ke-6 SM, ada pertentangan antara orang-orang Samaria dengan orang-orang Yahudi, yang berlangsung hingga masa Perjanjian Baru.[1] Pertentangan tersebut terutama disebabkan alasan etnisitas, yang mana orang-orang Yahudi menganggap orang-orang Samaria tidak berdarah Israel murni ka...

 

Stress from contradictory beliefs Part of a series onPsychology Outline History Subfields Basic psychology Abnormal Affective neuroscience Affective science Behavioral genetics Behavioral neuroscience Behaviorism Cognitive/Cognitivism Cognitive neuroscience Social Comparative Cross-cultural Cultural Developmental Differential Ecological Evolutionary Experimental Gestalt Intelligence Mathematical Moral Neuropsychology Perception Personality Positive Psycholinguistics Psychophysiology Quantitat...

Japanese manga series Air MasterFirst tankōbon volume coverエアマスター(Ea Masutā)GenreComedy[1]Martial arts[2] MangaWritten byYokusaru ShibataPublished byHakusenshaImprintJets ComicsMagazineYoung AnimalDemographicSeinenOriginal run1996 – 2006Volumes28 Anime television seriesDirected byDaisuke NishioProduced byHiroshi YamashitaManabu TamuraAtsushi KidoWritten byMichiko YokoteMusic byYoshihisa HiranoStudioToei AnimationLicensed byCru...

 

Abjad writing system Libyco-Berber alphabetScript type Abjad Time periodSometime during the first millennium BC to the 4th-7th century ADDirectionVarious, but usually bottom-to-top or right-to-leftLanguagesNumidian language, Libyco-Berber (ancient or classical Berber language)Related scriptsParent systemsEgyptian hieroglyphsProto-Sinaitic script? Early Berber Script[1]Libyco-Berber alphabetChild systemsTifinagh (Tuareg Tifinagh) The Libyco-Berber alphabet or the Libyc alphabet is an a...

 

ХристианствоБиблия Ветхий Завет Новый Завет Евангелие Десять заповедей Нагорная проповедь Апокрифы Бог, Троица Бог Отец Иисус Христос Святой Дух История христианства Апостолы Хронология христианства Раннее христианство Гностическое христианство Вселенские соборы Н...

Untuk kegunaan lain, lihat Prisma (disambiguasi). Sebuah prisma segitiga dengan tinggi t Dalam geometri, prisma adalah bangun ruang tiga dimensi yang dibatasi oleh alas dan tutup identik berbentuk segi-n dan sisi-sisi tegak berbentuk persegi atau persegi panjang. Dengan kata lain prisma adalah bangun ruang yang mempunyai penampang melintang yang selalu sama dalam bentuk dan ukuran. Prisma segi-n memiliki n + 2 sisi, 3n rusuk dan 2n titik sudut. Prisma dengan alas dan tutup berbentuk persegi d...

 

Державний комітет телебачення і радіомовлення України (Держкомтелерадіо) Приміщення комітетуЗагальна інформаціяКраїна  УкраїнаДата створення 2003Керівне відомство Кабінет Міністрів УкраїниРічний бюджет 1 964 898 500 ₴[1]Голова Олег НаливайкоПідвідомчі ор...

 

Christophe Jallet Informasi pribadiNama lengkap Christophe JalletTanggal lahir 31 Oktober 1983 (umur 40)Tempat lahir Cognac, PrancisTinggi 1,78 m (5 ft 10 in)Posisi bermain BekInformasi klubKlub saat ini Paris Saint-GermainNomor 26Karier junior1992-1998 Cognac1998–2003 NiortKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)2003–2006 Niort 98 (12)2006–2009 Lorient 97 (3)2009– Paris Saint-Germain 102 (7)Tim nasional‡2012– Prancis 3 (1) * Penampilan dan gol di klub senior hany...

Former British music label Castle Communications PLCCompany typePrivateIndustryPublishing, distributionGenreMusical reissues and repertoireFounded1983 (1983)FounderTerry Shand, Cliff Dane, Jon BeecherDefunct2007 (2007)FateDissolvedHeadquartersChessington, Greater London, United KingdomArea servedWorldwideParentAlliance Entertainment (from 1994)Sanctuary Records Group (from 2000)DivisionsDojo Ltd.Raw Power Castle Communications, also known as Castle Music,[1] was a British in...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2023. Sitora FarmonovaInformasi latar belakangNama lahirSitora FarmonovaLahir20 Agustus 1984 (umur 39)AsalBukhara, Republik Sosialis Soviet Uzbekistan, Uni SovietGenrePopPekerjaanPemeran, penyanyiTahun aktif2000–sekarang Sitora Farmonova (bahasa Uzbe...

 

Province in Papua New Guinea Place in Papua New GuineaMorobe Province Morobe Provins (Tok Pisin) FlagMorobe Province in Papua New GuineaCoordinates: 6°50′S 146°40′E / 6.833°S 146.667°E / -6.833; 146.667CountryPapua New GuineaCapitalLaeDistricts List Bulolo DistrictFinschhafen DistrictHuon DistrictKabwum DistrictLae DistrictMarkham DistrictMenyamya DistrictNawae DistrictTewae-Siassi District Government • GovernorLuther Wenge 2022–2027Area ...

  لمعانٍ أخرى، طالع مؤشر (توضيح). مؤشر التنمية البشريةمعلومات عامةصنف فرعي من كمية لا بعدية جانب من جوانب تطور الإنسان الاسم المختصر HDI (بالإنجليزية) IDH (بالفرنسية) IDH (بالإسبانية) المكتشف أو المخترع محبوب الحقأمارتيا سنMeghnad Desai, Baron Desai (en) البعد حسب النظام الدولي للكميات 1 ...

 

Debt incurred by individuals due to health care costs The examples and perspective in this article deal primarily with the United States and do not represent a worldwide view of the subject. You may improve this article, discuss the issue on the talk page, or create a new article, as appropriate. (January 2019) (Learn how and when to remove this message) Medical debt refers to debt incurred by individuals due to health care costs and related expenses, such as an ambulance ride or the cost of ...

 

Bilateral relationsRelations between France and the Democratic Republic of Congo France DR Congo DR Congo–France are the bilateral diplomatic relations between the Democratic Republic of the Congo and France. Both nations are members of the Organisation internationale de la francophonie and the United Nations. History This section needs expansion. You can help by adding to it. (March 2023) In 1961, France sent colonel Roger Trinquier to support the coup d'etat of Mobutu Sese Seko.[1]...

Peta Teluk Dublik di Pulau Irlandia Teluk Dublin (bahasa Irlandia: Cuan Bhaile Átha Cliath, bahasa Inggris: Dublin Bay) adalah inlet berbentuk C dari Laut Irlandia di pantai timur Republik Irlandia. Teluk ini lebarnya sekitar 10 kilometer di sepanjang pangkalan utara-selatan, dan panjangnya 7 km ke puncaknya di pusat kota Dublin; membentang dari Howth Head di utara ke Dalkey Point di selatan. North Bull Island terletak di bagian barat laut teluk, di mana salah satu dari dua tepian pa...

 

United States law Conservation status by IUCN Red List categoryExtinctExtinct (EX)Extinct in the Wild (EW)(list)(list)ThreatenedCritically Endangered (CR)Endangered (EN)Vulnerable (VU)(list)(list)(list)Lower RiskNear Threatened (NT)Conservation Dependent (CD)Least Concern (LC)(list)(list)Other categoriesData Deficient (DD)Not Evaluated (NE)(list)Related topics International Union forConservation of Nature (IUCN) IUCN Red List NatureServe status Lists of organisms by population Comparison of R...

 

جائزة بلجيكا الكبرى 1977 السباق 7 من أصل 17 في بطولة العالم لسباقات الفورمولا واحد موسم 1977 السلسلة بطولة العالم لسباقات فورمولا 1 موسم 1977  البلد بلجيكا  التاريخ 5 يونيو 1977 مكان التنظيم حلبة زولدر  [لغات أخرى]‏  طول المسار 4.011 كيلومتر (2.492 ميل) المسافة 280.77 كيلومت�...

萨伊欧布瓦Sailly-au-Bois 法國市镇 徽章萨伊欧布瓦的位置 萨伊欧布瓦显示法国的地图萨伊欧布瓦显示加来海峡省的地图坐标:50°07′14″N 2°35′43″E / 50.1206°N 2.5953°E / 50.1206; 2.5953国家 法國大区 上法蘭西大區省 加来海峡省区阿拉斯区面积1 • 市镇9.28 平方公里(3.58 平方英里)人口(2021年)[1] • 市镇294人 •&...

 

Cet article est une ébauche concernant la politique québécoise. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Pour les articles homonymes, voir Louis Hébert (homonymie) et Hébert. Louis-Hébert Circonscription électorale provinciale du CanadaDonnées clés Création 1965 Localisation Province Québec Superficie 36,93 km2 Représentation politique Députée Geneviève Guilbault Parti politique Coalit...