Osako Yuya

Ōsako Yūya
大迫 勇也
Osako thi đấu cho đội tuyển Nhật Bản tại World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ōsako Yūya
Ngày sinh 18 tháng 5, 1990 (34 tuổi)
Nơi sinh Kaseda, Kagoshima, Nhật Bản
Chiều cao 1,82 m
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Werder Bremen
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Bansei SSS
2003–2005 Trung học Kagoshima Ikueikan
2006–2008 Trung học Kagoshima Josei
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009–2013 Kashima Antlers 191 (65)
2014 TSV 1860 München 15 (6)
2014–2018 1. FC Köln 108 (15)
2018– Werder Bremen 73 (11)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-20 Nhật Bản 7 (1)
2010 U-21 Nhật Bản 3 (0)
2011 U-22 Nhật Bản 5 (2)
2013–2022 Nhật Bản 57 (25)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Bóng đá nam
Asian Cup
Huy chương bạc – vị trí thứ hai UAE 2019 Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 5, 2021

Ōsako Yūya (大迫 勇也 (Đại Bách Dũng Dã)?) (sinh ngày 18 tháng 5 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Vissel Kobe.

Sự nghiệp câu lạc bộ

Kashima Antlers

Osako đạt được thành tích ghi được 65 bàn thắng sau 191 trận cho Kashima Antlers.[1]

1860 München

Tháng 1 năm 2014, Osako chuyển đến Đức thi đấu cho TSV 1860 München tại giải 2. Bundesliga với bản hợp đồng có thời hạn ba năm rưỡi.[2] Anh có được 6 bàn thắng chỉ sau 15 trận cho 1860 München.[3]

FC Köln

2014-15

Tháng 6 năm 2014, Osako có cơ hội thi đấu tại Bundesliga khi anh gia nhập đội bóng mới lên hạng 1. FC Köln.[4] Ngày 30 tháng 8 năm 2014, anh có bàn thắng đầu tiên tại Bundesliga trong chiến thắng 2-0 trước VfB Stuttgart.[5] Đến ngày 8 tháng 3 năm 2015 anh mới có bàn thắng thứ hai tại giải đấu này trong trận thắng 4-2 trước Eintracht Frankfurt.[6]

2016-17

Ngày 20 tháng 8 năm 2016, vào sân từ ghế dự bị trong trận đấu tại Cúp bóng đá Đức với BFC Preussen, Osako đã lập cú đúp trong chiến thắng 7-0 của Köln.[7] Ngày 21 tháng 9, anh là người gỡ hòa 1-1 cho Köln để giúp đội bóng của mình lội ngược dòng đánh bại Schalke 04 3-1, bàn thắng đầu tiên của anh tại Bundesliga kể từ tháng 8 năm 2015.[8] Bốn ngày sau đó, anh đem về 1 điểm cho Köln trong trận hòa 1-1 với RB Leipzig.[9] Ngày 15 tháng 10, anh có một đường chuyền thành bàn và mang về một quả phạt đền giúp Köln đánh bại Ingolstadt 2-1 vươn lên vị trí nhì bảng Bundesliga.[10]

Ngày 28 tháng 1 năm 2017, Osako có cú đúp đầu tiên tại Bundesliga trong trận đại thắng SV Darmstadt 98 6-1.[11] Anh kết thúc mùa giải 2016-17 với 7 bàn thắng sau 30 trận tại Bundesliga.[12]

2017-18

Ngày 1 tháng 10 năm 2017, anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải 2017-18 trong trận thua RB Leipzig 2-1.[13] Ngày 2 tháng 11, anh ghi được hai bàn thắng và có một đường chuyền thành bàn trong trận thắng 5-2 của Köln trước BATE Borisov tại UEFA Europa League.[14] Ngày 17 tháng 2 năm 2018, anh chấm dứt chuỗi 9 trận không có bàn thắng tại Bundesliga bằng bàn mở tỉ số trong trận hòa 1-1 với Hannover 96.[15]

Trong thời gian thi đấu cho Köln, Osako có tổng cộng 15 bàn thắng và 15 pha kiến tạo trong 108 trận tại Bundesliga.[16]

Werder Bremen

Tháng 5 năm 2018, Osako chính thức chuyển đến Werder Bremen sau khi FC Köln rớt hạng Bundesliga.[17] Anh ghi bàn ngay trong trận đấu đầu tiên cho Bremen gặp đội bóng hạng dưới Wormatia Worms tại Cúp bóng đá Đức ngày 18 tháng 8.[18] Anh có bàn thắng đầu tiên cho Bremen tại Bundesliga với bàn mở tỉ số trong trận thắng 2-1 trước Eintracht Frankfurt.[19]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

Tháng 7 năm 2013, Osako là thành viên đội tuyển Nhật Bản tham dự Cúp bóng đá Đông Á 2013, và anh đã lập được một cú đúp trong chiến thắng 3-2 trước Úc ngày 25 tháng 7.[20] Ba ngày sau, đội tuyển Nhật Bản giành chức vô địch giải đấu sau khi đánh bại Hàn Quốc 2-1.

Tháng 5 năm 2014, Osako có tên trong danh sách 23 cầu thủ Nhật Bản tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2014 tại Brasil.[21] Ngày 15 tháng 6 năm 2014, anh được ra sân ngay từ đầu trong trận mở màn của đội tuyển Nhật Bản tại bảng C với Côte d'Ivoire và bị thay ra ở phút 67 bởi Ōkubo Yoshito.[22] Bốn ngày sau đó, anh tiếp tục ra sân trong trận hòa 0-0 với Hy Lạp và rời sân ở phút 57 nhường chỗ cho Kagawa Shinji.[23] Anh không được ra sân trong trận đấu với Colombia, trận đấu mà Nhật Bản để thua 1-4 và vì vậy bị loại ngay sau vòng bảng.

Ngày 11 tháng 11 năm 2016, Osako trở lại đội tuyển Nhật Bản lần đầu tiên kể từ tháng 6 năm 2015 và đã lập cú đúp trong trận giao hữu thắng Oman 4-0.[24] Tại vòng loại World Cup 2018, anh ghi được một bàn thắng trong trận hòa 1-1 với Iraq.[25]

Ngày 31 tháng 5 năm 2018, Osako được chọn tham dự giải đấu World Cup lần thứ hai trong sự nghiệp tại Nga sau khi huấn luyện viên Nishino Akira chốt danh sách 23 cầu thủ chính thức.[26] Trong trận đấu mở màn của đội tuyển Nhật Bản tại bảng H với Colombia, Osako là người hùng của đội tuyển Nhật Bản khi góp công vào cả hai bàn thắng. Ở bàn mở tỉ số, anh là người tạo ra tình huống nguy hiểm dẫn đến quả phạt đền và ở phút 73, anh có pha đánh đầu từ quả phạt góc của Honda Keisuke để ấn định chiến thắng 2-1. Nhật Bản trở thành đội bóng Châu Á đầu tiên đánh bại một đại diện Nam Mỹ tại đấu trường World Cup.[27] Đội tuyển Nhật Bản sau đó lọt vào vòng 16 đội nhưng để thua chung cuộc 2-3 trước Bỉ.

Tháng 12 năm 2018, Osako có lần đầu tiên tham dự giải đấu châu lục cấp độ đội tuyển khi được huấn luyện viên Moriyasu Hajime gọi tham dự Cúp bóng đá châu Á 2019.[28] Trong trận đấu mở màn với Turkmenistan, Nhật Bản bị dẫn trước 1-0 sau khi hiệp 1 kết thúc nhưng Osako đã lập được cú đúp trong hiệp 2 để Nhật Bản lội ngược dòng thành công 3-2 chung cuộc.[29] Trong trận gặp Iran ở bán kết, anh tiếp tục tỏa sáng với một cú đúp, giúp Nhật Bản thắng chung cuộc với tỉ số 3-0 và lọt vào trận chung kết nhưng thất thủ trước Qatar với tỉ số 1-3 và giành ngôi á quân.

Tại lượt trận thứ 6 của vòng loại World Cup 2022, trong chiến thắng đậm đà 10-0 của Nhật Bản trước Myanmar anh đã lập repoker đầu tiên cho mình trong sự nghiệp.

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 23 tháng 5 năm 2021[30][31][32]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Kashima Antlers 2009 J. League Division 1 22 3 2 0 1 0 5 3 1 0 31 6
2010 27 4 5 3 0 0 5 1 0 0 37 8
2011 25 5 3 1 3 3 4 1 1 0 36 10
2012 32 9 3 1 9 7 1 0 45 17
2013 33 19 1 0 7 2 1 3 42 24
Tổng cộng 139 40 14 5 20 12 14 5 4 3 191 65
1860 Munich 2013–14 2. Bundesliga 15 6 0 0 15 6
1. FC Köln 2014–15 Bundesliga 28 3 1 0 0 0 29 3
2015–16 25 1 2 0 0 0 27 1
2016–17 30 7 2 2 0 0 32 9
2017–18 25 4 1 0 6 2 32 6
Tổng cộng 108 15 6 2 6 2 120 19
Werder Bremen 2018–19 Bundesliga 21 3 2 2 23 5
2019–20 28 8 4 1 2 0 34 9
2020–21 24 0 4 1 28 1
Tổng cộng 73 11 10 4 2 0 85 15
Tổng cộng sự nghiệp 335 72 30 11 20 12 20 7 6 3 412 105

Đội tuyển quốc gia

Đội tuyển bóng đá Nhật Bản
NămTrậnBàn
2013 6 3
2014 6 0
2015 3 0
2016 2 2
2017 8 2
2018 12 3
2019 8 5
2020 1 0
2021 9 9
2022 2 1
Tổng cộng 57 25

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

Bàn thắng và tỉ số của đội tuyển Nhật Bản được để trước
# Ngày Địa điểm Đối thủ Ghi bàn Tỉ số chung cuộc Giải đấu
1. 25 tháng 7 năm 2013 Sân vận động Hwaseong, Hwaseong, Hàn Quốc  Úc 2–0 3–2 Cúp bóng đá Đông Á 2013
2. 3–2
3. 16 tháng 11 năm 2013 Cristal Arena, Genk, Bỉ  Hà Lan 1–2 2–2 Giao hữu
4. 11 tháng 11 năm 2016 Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Nhật Bản  Oman 1–0 4–0 Cúp Kirin 2016
5. 2–0
6. 13 tháng 6 năm 2017 Sân vận động Shahid Dastgerdi, Tehran, Iran  Iraq 1–0 1–1 Vòng loại World Cup 2018
7. 6 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Toyota, Toyota, Nhật Bản  New Zealand 1–0 2–1 Giao hữu
8. 19 tháng 6 năm 2018 Mordovia Arena, Saransk, Nga  Colombia 2–1 2–1 World Cup 2018
9. 16 tháng 10 năm 2018 Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản  Uruguay 2–1 4–3 Cúp Kirin 2018
10. 20 tháng 11 năm 2018 Sân vận động Toyota, Toyota, Nhật Bản  Kyrgyzstan 3–0 4–0
11. 9 tháng 1 năm 2018 Sân vận động Al Nahyan, Abu Dhabi, UAE  Turkmenistan 1–1 3–2 Asian Cup 2019
12. 2–1
13. 28 tháng 1 năm 2018 Sân vận động Hazza bin Zayed, Al Ain, UAE  Iran 1–0 3–0
14. 2–0
15. 5 tháng 9 năm 2019 Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Nhật Bản  Paraguay 1–0 2–0 Cúp Kirin 2019
16. 30 tháng 3 năm 2021 Fukuda Denshi Arena, Chiba, Nhật Bản  Mông Cổ 2–0 14–0 Vòng loại World Cup 2022
17. 6–0
18. 13–0
19. 28 tháng 5 năm 2021  Myanmar 2–0 10–0
20. 3–0
21. 4–0
22. 5–0
23. 9–0
24. 7 tháng 9 năm 2021 Sân vận động Quốc tế Khalifa, Doha, Qatar  Trung Quốc 1–0 1–0
25. 27 tháng 1 năm 2022 Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản 1–0 2–0

Tham khảo

  1. ^ “AFC Asian Cup 2019: Can Yuya Osako shoulder the burden of Japan's past?”. Fox Sports. ngày 13 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Osako joins 1860 Munich”. Bundesliga. ngày 7 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ “World Cup 2014: Japan tactics and key questions – the expert's view”. The Guardian. ngày 1 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ “Transfer news: Japan striker Yuya Osako joins Cologne”. Sky Sports. ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ “Japan star Osako writing his own history in Cologne”. Bundesliga. ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  6. ^ “Cologne beats Frankfurt 4-2 in Bundesliga”. Daily Herald. ngày 8 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ “BFC PREUSSEN 0 - KÖLN 7”. Bundesliga. ngày 20 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ “Köln late show stuns Schalke”. Bundesliga. ngày 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ “1. FC Koln 1-1 RB Leipzig”. BBC Sport. ngày 25 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ “Osako helps Cologne climb to second”. The Japan Times. ngày 16 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ “Köln's Yuya Osako voted January Player of the Month!”. Bundesliga. ngày 2 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ “Osako targets double-figure goal tally”. The Japan Times. ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ “Yuya Osako scores first goal of season in Cologne loss”. The Japan Times. ngày 2 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ “Soccer: Osako scores brace, assist as Cologne thrash BATE Borisov”. Kyodo News. ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  15. ^ “Late Claudio Pizarro goal ruled out as Hannover hold Cologne”. Bundesliga. ngày 17 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ “Werder Bremen acquire forward Yuya Osako from Koln”. The Japan Times. ngày 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Fix! Osako wechselt an die Weser”. Kicker (bằng tiếng Đức). ngày 16 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  18. ^ “Osako targets double-figure goal tally”. The Japan Times. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “Football: Yuya Osako nets 1st league goal for Werder in win over Eintracht”. Kyodo News. ngày 2 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ “Osako bags pair as Japan edges Australia”. The Japan Times. ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “World Cup 2014: Kagawa and Yoshida in Japan squad”. BBC Sports. ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  22. ^ “Ivory Coast 2-1 Japan”. BBC Sports. ngày 2014–06–15. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  23. ^ “Japan 0-0 Greece”. BBC Sports. ngày 2014–06–19. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.Quản lý CS1: định dạng ngày tháng (liên kết)
  24. ^ “Japan's Osako delivers two-goal performance in rout of Oman”. The Japan Times. ngày 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “Soccer: Japan 1 win away from qualifying for World Cup after draw with Iraq”. Kyodo News. ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “World Cup 2018: Japan include Keisuke Honda and Shinji Kagawa in squad”. BBC Sports. ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  27. ^ “Colombia 1-2 Japan”. BBC Sports. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2018.
  28. ^ “Football: Japan announces squad for 2019 AFC Asian Cup”. Kyodo News. ngày 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Football: Japan come back to beat Turkmenistan 3-2 in Asian Cup opener”. Kyodo News. ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “Japan – Yuya Osako – Profile with news, career statistics and history”. Soccerway.com.
  31. ^ “Yuya Osako > Club matches”. Worldfootball.net.
  32. ^ “Stats Centre: Yuya Osako Facts”. Guardian.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2020.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Eybouleuf.  = Kawasan perkotaan  = Lahan subur  = Padang rumput  = Lahan pertanaman campuran  = Hutan  = Vegetasi perdu  = Lahan basah  = Anak sungaiEybouleuf merupakan sebuah komune di departemen Haute-Vienne di Prancis. Lihat pula Komune di departemen Haute-Vienne Referensi INSEE Diarsipkan 2007-11-24 di Wayback Machine. lbsKomune di departemen Haute-Vienne Aixe-sur-Vienne Ambazac Arnac-la-Poste Augne A...

 

System of ownership, production, and exchange Part of a series onEconomic systems Major types Capitalism Socialism Communism By ideology Associative Capitalist Corporate Democratic Laissez-faire Mercantilist Neoliberal Neomercantilist Protectionist Social market State Welfare Democratic Fascist Feminist Georgist Green Religious Buddhist economics Christian Sabbath economics Islamic Socialist Anarchist Communalist Communist Market socialist Mutualist Participatory Socialist market Socialist-or...

 

Calonectris Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Animalia Filum: Chordata Kelas: Aves Ordo: Procellariiformes Famili: Procellariidae Genus: CalonectrisMathews & Iredale, 1915 Spesies Calonectris leucomelas Calonectris diomedea Calonectris edwardsii Calonectris adalah genus burung laut yang terdiri dari tiga penggunting laut yang besar. Masih ada dua lagi genus penggunting laut. Puffinus yang terdiri dari sekitar dua puluh spesies berukuran sedang, dan Procellaria yang terdiri dari empat spesies ...

Study of the sounds of human language For the study of phonemes, or how languages organize sounds, see Phonology. For the method of teaching reading and writing, see Phonics. For other uses, see Phonetics (disambiguation). This article's lead section may be too long. Please read the length guidelines and help move details into the article's body. (December 2023) Part of a series onPhonetics Part of the Linguistics Series Subdisciplines Acoustic Articulatory Auditory Articulation Places of art...

 

Human rights in Australia LGBT rights in New South WalesNew South Wales (Australia)StatusAlways legal for women; legal for men since 1984; equal age of consent since 2003Gender identitySexual reassignment surgery required for a new birth certificate since 1996Discrimination protectionsYes, in NSW since 1983; federally since 2013Family rightsRecognition of relationshipsSame-sex marriage since 2017; domestic partnerships since 2010; recognition of same-sex marriages performed in other jurisdict...

 

Number referring to cannabis 420 originally 4:20 LouisBenny Bufano's 1940 statue of Louis Pasteur in stainless steel and granite[1][2] at San Rafael High School, said to be the site of the original 4:20 gatherings in 1971Observed byCannabis counterculture, legal reformers, entheogenic spiritualists, and general users of cannabisTypeSecularSignificanceTime/date to celebrate cannabisObservancesCannabis consumption, traditionally cannabis smoking, dispensary discountsDate4:2...

ロバート・デ・ニーロRobert De Niro 2011年のデ・ニーロ生年月日 (1943-08-17) 1943年8月17日(80歳)出生地 アメリカ合衆国・ニューヨーク州ニューヨーク市身長 177 cm職業 俳優、映画監督、映画プロデューサージャンル 映画、テレビドラマ活動期間 1963年 -配偶者 ダイアン・アボット(1976年 - 1988年)グレイス・ハイタワー(1997年 - )主な作品 『ミーン・ストリート』(1973年)...

 

Edward Schillebeeckx pada 1979 Edward Cornelis Florentius Alfonsus Schillebeeckx (bahasa Inggris: pengucapan: /ˈskɪləbeɪks/ SKIL-ə-bayks, Belanda: [ˈsxɪləbeːks]; 12 November 1914 – 23 Desember 2009) adalah seorang teolog Katolik Roma Belgia kelahiran Antwerp. Ia mengajar di Universitas Katolik di Nijmegen.[1] Ia adalah anggota Ordo Dominikan. Buku-bukunya tentang teologi diterjemahkan ke banyak bahasa, dan kontribusinya pada Konsili Vatikan Kedua menja...

 

2010s animated television series Inspector GadgetTitle cardGenreAction[1]AdventureComedy[1] Science fiction[1]Based onInspector Gadgetby Bruno BianchiJean ChalopinAndy HeywardVoices of Ivan Sherry Tara Strong Derek McGrath Scott McCord Martin Roach Lyon Smith Katie Griffin Theme music composer Asher Lenz Stephen Skratt Opening themeInspector Gadget[2]Ending themeInspector Gadget (instrumental)[2]ComposersAsher LenzStephen SkrattCountry of originCanadaOr...

IIe législature de la Cinquième République française 6 décembre 1962 - 2 avril 19674 ans, 3 mois et 27 jours Assemblée nationale Composition UNR-UDT (233) SOC (66) CD (55) COM (41) RD (39) RI (35) Non inscrits (13) Président Jacques Chaban-Delmas (UNR)9 décembre 1958-20 juin 1969 Élections 18 et 25 novembre 1962 Sénat Président Gaston Monnerville (RAD)9 décembre 1958-3 octobre 1968 Élections Gouvernement Parti(s) UNR-UDT, UDVe, UDR - RI, FNRI Gouvernement(s) Pompi...

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

American scientist and presidential advisor John HoldrenDirector of the Office of Science and Technology PolicyIn officeMarch 19, 2009 – January 20, 2017PresidentBarack ObamaPreceded byTed Wackler (Acting)Succeeded byTed Wackler (Acting) Personal detailsBorn (1944-03-01) March 1, 1944 (age 80)Sewickley, Pennsylvania, U.S.Political partyDemocraticEducationMassachusetts Institute of Technology (BS, MS)Stanford University (PhD)AwardsPublic Welfare Medal (2022)Scientific careerFie...

PungmulNama KoreaHangul풍물 atau 농악 Hanja風物 atau 農樂 Alih AksaraPungmul atau Nong(-)akMcCune–ReischauerP'ungmul atau Nongak Pungmul, pungmulnori atau nong-ak (musik petani), adalah musik rakyat Korea yang memasukkan unsur permainan alat musik, tarian, akrobat dan nyanyian. Variasinya bermacam-macam menurut daerah. Sejarah Kesenian ini berakar dari ritual shamanisme dan dipentaskan beramai-ramai sebagai bagian dari madangnori, pertunjukkan musik dan tari rakyat yang dimainkan di...

 

Black Belt in the American South Majority-Black counties in the U.S. as of the 2020 United States Census Part of a series onAfrican Americans History Periods Timeline Atlantic slave trade Abolitionism in the United States Slavery in the colonial history of the US Revolutionary War Antebellum period Slavery and military history during the Civil War Reconstruction era Politicians Juneteenth Civil rights movement (1865–1896) Jim Crow era (1896–1954) Civil rights movement (1954–1968) Black ...

 

Japanese stock market index Nikkei 225Foundation7 September 1950; 73 years ago (1950-09-07)OperatorNihon Keizai Shimbun(The Nikkei)(Nikkei, Inc.)ExchangesTokyo Stock Exchange (TSE)Constituents225Weighting methodPrice-weighted indexRelated indicesTokyo Stock Price Index (TOPIX)Websiteindexes.Nikkei.co.jp Nikkei 225 Index The Nikkei 225, or the Nikkei Stock Average (Japanese: 日経平均株価, Hepburn: Nikkei heikin kabuka), more commonly called the Nikkei or the Nikkei inde...

Historical narrative In 1683 the Ottoman Empire reached its maximum territorial extent in Europe, during the period formerly labelled as one of stagnation and decline. Part of a series on the History of theOttoman Empire Timeline Rise (1299–1453) Beylik of Osman Interregnum (1402–1413) Fall of Constantinople Classical Age (1453–1566) Sultanate of Women (1533–1656) Transformation (1566–1703) Köprülü Era (1656–1703) Old Regime (1703–1789) Tulip Era (...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2023. Dalam artikel ini, nama keluarganya adalah Morishita. Akira MorishitaBGYO Akira pada Januari 2023Nama asal森下 晃LahirAkira Morishita27 April 2001 (umur 23)Bulacan, FilipinaNama lainAkiPendidikanEnderun Colleges[1]PekerjaanPe...

 

Bulgarian football club Football clubPMFC Botev Vratsa[1]Full nameПрофесионален Общински Футболен Клуб Ботев ВрацаProfessional Municipal Football ClubBotev VratsaNickname(s)Зелените Лъвове(The Green Lions)Founded1921; 103 years ago (1921)GroundStadion Hristo BotevCapacity25,000 (8,935 seated)OwnerVratsa MunicipalityChairmanHristo IlievHead coachTodor YanchevLeagueFirst League2023–24First League, 14th of 16Web...

Rip GirlsRip Girls promotional advertisementSutradaraJoyce ChopraProduserSteve McGlothenDitulis olehJeanne Rosenberg, Stu KriegerPemeranCamilla BellePenata musikPhil MarshallDistributorDisney ChannelTanggal rilis22 April 2000Durasi87 MenitBahasaInggris Rip Girls merupakan sebuah film Disney Channel Original Movie Amerika Serikat yang dirilis pada tahun 2000. Film yang disutradarai oleh Joyce Chopra ini pemainnya antara lain oleh Camilla Belle, dan masih banyak lagi. Tanggal rilisnya pad...

 

Assedio di Ichijōdaniparte del Periodo SengokuDataestate 1573 Luogocastello di Ichijōdani, provincia di Echizen Esitovittoria del clan Oda Schieramenti Clan Oda Clan Asakura ComandantiOda NobunagaAsakura Yoshikage Effettivi10.0004.000 Voci di guerre presenti su Wikipedia Manuale V · D · MCampagne di Oda NobunagaAkatsuka – Kaizu – Inō – Terabe – Ukino – Marune – Okehazama – Moribe – Inabayama – Chōkō-ji –...