Người Abaza có dân số ước tính khoảng 73 ngàn [1] đến 150 ngàn, trong đó tại Nga năm 2010 là 43.341 người [2] và tại Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 14 ngàn [1].
Người Abaza nói tiếng Abaza, một ngôn ngữ thuộc Ngữ hệ Tây Bắc Kavkaz (hay ngữ hệ Abazgi–Adyghe), và có liên quan chặt chẽ với tiếng Abkhaz và tiếng Circassia. Có hai phương ngữ của Abaza được nói ở Karachay-Cherkessia là Ashkharua và Tapanta. Văn hóa và truyền thống của người Abaza tương tự như văn hóa và truyền thống của người Circassia. Trên nhiều bản đồ cũ, lãnh thổ Abaza được đánh dấu là một phần của Circassia (Adygea).
Người Abaza ban đầu sinh sống tại vùng Sadzen ở phía tây của Abkhazia và di cư từ Abkhazia đến Abazinia vào thế kỷ 14 và 15. Sau đó họ di cư đến nhiều vùng khác nhau của Đế chế Ottoman trước đây vào thế kỷ 18 và 19. Từ cuối thế kỷ 18, tôn giáo chính của họ là Hồi giáo Sunni (Hanafi).
^Анчабадзе Ю. Д., Шилакадзе М. И. (фольклор) и БРЭ (2015). АбазиныLưu trữ 2020-10-26 tại Wayback Machine. Большая российская энциклопедия, электронная версия, 2016. Truy cập 12/12/2020.
^Абазины. Народы России. Атлас культур и религий. М.: Дизайн. Информация. Картография, 2010. — 320 с. — ISBN 978-5-287-00718-8.
^Абазины. Этноатлас Красноярского края. Совет администрации Красноярского края. Управление общественных связей; гл. ред. Р. Г. Рафиков; редкол.: В. П. Кривоногов, Р. Д. Цокаев. — 2-е изд., перераб. и доп. — Красноярск: Платина (PLATINA), 2008. — 224 с. — ISBN 978-5-98624-092-3.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Abaza.