Mỹ Latinh

Mỹ Latinh
Diện tích21.069.501 km2 (8.134.980 dặm vuông Anh)
Dân số670.489.015
Mật độ dân số27/km2 (70/sq mi)
Quốc gia19
Phụ thuộc1
Ngôn ngữtiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Quechua, tiếng Maya, tiếng Guaraní, tiếng Pháp, tiếng Aymara, tiếng Nahuatl, tiếng Ý và các ngôn ngữ khác.
Múi giờUTC-2 đến UTC-8
Thành phố lớn nhất[1]
1.México Thành phố Mexico
2.Brasil São Paulo
3.Argentina Buenos Aires
4.Brasil Rio de Janeiro
5.Perú Lima
6.Colombia Bogotá
7.Chile Santiago
8.Brasil Belo Horizonte
9.México Guadalajara
10.Venezuela Caracas

Mỹ Latinh (tiếng Tây Ban Nha: América Latina hay Latinoamérica; tiếng Bồ Đào Nha: América Latina; tiếng Pháp: Amérique latine; tiếng Anh: Latin America) là một khu vực của châu Mỹ, nơi mà người dân chủ yếu nói các ngôn ngữ Roman (có nguồn gốc từ tiếng Latinh) – đặc biệt là tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, và một mức độ nào đó là tiếng Pháp.[2][3] Mỹ Latinh là một khu vực có diện tích xấp xỉ 21.069.500 km² (7.880.000 sq mi), chiếm gần 3,9% diện tích bề mặt và 14,1% tổng diện tích đất liền của Trái Đất. Tính đến năm 2020, tổng dân số Mỹ Latinh được ước tính là trên 660 triệu người[4]tổng sản phẩm nội địa của khu vực là 5,16 nghìn tỷ đô la Mỹ (6,27 nghìn tỉ theo sức mua tương đương).[5] Dự kiến tốc độ tăng trưởng của Mỹ Latinh đạt khoảng 5,7% vào năm 2020 và 4% vào năm 2021.[6]

Xuất hiện

Quan niệm về việc một phần của châu Mỹ có một mối quan hệ về ngôn ngữ với những nền văn hóa Roman có thể được bắt nguồn từ thập niên 1830 trong các văn bản của Michel Chevalier, ông đã mặc nhiên công nhận bộ phận này của châu Mỹ là nơi sinh sống của những người thuộc "chủng Latinh", và rằng khu vực này có thể liên minh với "Âu Latinh" trong một cuộc đấu tranh với "Âu German", "Mỹ Ănglê" và "Âu Slav".[7] Quan niệm này sau đó được các trí thức và lãnh tụ chính trị Mỹ Latinh đề cập đến vào giữa và cuối thế kỉ 19, họ không còn nhìn nhận Tây Ban Nha hay Bồ Đào Nha là những hình mẫu văn hóa, mà là Pháp.[8] Thuật ngữ được chính trị gia người Chile Francisco Bilbao sử dụng lần đầu tiên tại Paris trong một hội nghị năm 1856[9] và trong cùng năm bởi nhà văn người Colombia José María Torres Caicedo trong bài thơ "Hai châu Mỹ của ông.[10] Đế quốc Pháp của Napoléon III trong cuộc xâm lược Mexico đã ủng hộ thuật ngữ Mỹ Latinh, lý do là để Pháp có thể đứng vào hàng ngũ các quốc gia có ảnh hưởng tại châu Mỹ và để loại trừ các nước nói tiếng Anh, và giữ một vai trò trong chiến dịch của ông nhằm ngụ ý rằng khu vực có mối quan hệ văn hóa với Pháp, biến Pháp trở thành lãnh đạo về văn hóa và chính trị của khu vực, và lập Maximiliano của Habsburg làm hoàng đế của Đệ nhị Đế quốc Mexico.[11] Năm 1861, các học giả người Pháp cũng đã đặt ra thuật ngữ này trong La revue des races Latines, một tạp chí dành riêng cho phong trào liên Latinh.[12]

Định nghĩa

4 tiểu vùng phổ biến của Mỹ Latinh
   thuộc Bắc Mỹ
  Caribe

Theo cách sử dụng đương đại:

  • Theo một cách hiểu, Mỹ Latinh đề cập đến các lãnh thổ mà tiếng Tây Ban Nha hay tiếng Bồ Đào Nha chiếm ưu thế tại châu Mỹ: Mexico, hầu hết Trung và Nam Mỹ, và Cuba, Cộng hòa Dominica cùng Puerto Rico tại Vùng Caribe; hay tóm tắt lại thì Mỹ Latinh bao gồm các nước châu Mỹ nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Mỹ Latinh do đó được định nghĩa là tất cả những bộ phận tại châu Mỹ từng thuộc về các đế quốc Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.[13] Theo định nghĩa này, Mỹ Latinh cũng đồng nghĩa với Mỹ Iberia.[14]
  • Đặc biệt tại Hoa Kỳ, thuật ngữ này được sử dụng với một phạm vi rộng rãi hơn để chỉ tất cả các quốc gia ở phía nam Hoa Kỳ, tức bao gồm thêm: các quốc gia và khu vực nói tiếng Anh như Belize, Jamaica, Barbados, Trinidad và Tobago, Guyana, Antigua và Barbuda, Saint Lucia, Dominica, Grenada, Saint Vincent và Grenadines cùng Bahamas; các khu vực nói tiếng Pháp như Haiti, Martinique, GuadeloupeGuyane thuộc Pháp; các khu vực nói tiếng Hà Lan như Caribe Hà Lan, Aruba, Curaçao, Sint MaartenSuriname. (Tại các khu vực thuộc vương quốc Hà Lan, tiếng Papiamento – một ngôn ngữ creole chủ yếu dựa trên các ngôn ngữ Iberia – được đa số cư dân sử dụng.) Định nghĩa này nhấn mạnh lịch sử xã hội kinh tế học của khu vực, có điểm đặc trưng là bị thực dân hóa một cách chính thức hoặc không chính thức, chứ không phải là dựa trên khía cạnh văn hóa.[15] Do vậy, một số nguồn đã tránh phức tạp bằng cách sử dụng cụm từ đơn giản "Mỹ Latinh và Caribe" để thay thế, như Liên Hợp Quốc.[16][17][18]
  • Theo một định nghĩa thông tục hơn, vẫn trung thành với cách sử dụng ban đầu, Mỹ Latinh được định nghĩa là tất cả các quốc gia và khu vực lãnh thổ tại châu Mỹ có một ngôn ngữ Roman được nói: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Pháp, và các ngôn ngữ creole dựa trên cơ sở của chúng. Xét một cách đầy đủ theo định nghĩa này thì Québec tại Canada cũng là một phần của Mỹ Latinh. Song tỉnh này hiếm khi được xem như vậy, do xét trên khía cạnh lịch sử, văn hóa và kinh tế và thể chế chính trị kiểu Anh thì tỉnh có mối quan hệ chặt chẽ với phần còn lại của Canada.[19]

Phân vùng

Mỹ Latinh có thể được phân thành một vài tiểu vùng dựa trên các yếu tố địa lý, chính trị, nhân khẩu và văn hóa. Nếu theo định nghĩa Mỹ Latinh là toàn bộ các khu vực ở phía nam của Hoa Kỳ, các tiểu vùng địa lý cơ bản là Bắc Mỹ, Trung Mỹ, CaribeNam Mỹ;[20] Nam Mỹ còn được phân chia tiếp dựa trên yếu tố địa-chính trị: Nón phương Namcác quốc gia Andes. Cũng có thể phân chia Mỹ Latinh thành Mỹ Tây Ban Nha và Mỹ Bồ Đào Nha.

Nhân khẩu

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
1750 16.000.000—    
1800 24.000.000+50.0%
1850 38.000.000+58.3%
1900 74.000.000+94.7%
1950 167.000.000+125.7%
1999 511.000.000+206.0%
Nguồn: "UN report 2004 data" (PDF).

Dân tộc

Che Guevara, một người Mỹ Latinh da trắng có nguồn gốc Tây Ban Nha, Basque và Ireland.

Cư dân Mỹ Latinh có sự đa dạng về tổ tiên, sắc tộc và chủng tộc, và khiến cho khu vực là một trong những nơi đa dạng chủng tộc nhất thế giới. Thành phần dân tộc có khác biệt giữa các quốc gia: người lai Âu-da đỏ (Mestizo) chiếm ưu thế ở nhiều nước; ở một số nước thì người da đỏ chiếm đa số; dân cư một số quốc gia lại chủ yếu là người gốc Âu; và tại một số nước thì người Mulatto chiếm ưu thế. Ngoài ra còn có người da đen, người châu Á, và người lai da đen-da đỏ (trong lịch sử đôi khi được gọi là Zambo). Người có nguồn gốc châu Âu là nhóm đơn lẻ lớn nhất, và cùng với những người có một phần gốc Âu, họ chiếm xấp xỉ 80% tổng dân số,[21] hoặc hơn.[22]

Ngôn ngữ

Bản đồ ngôn ngữ Mỹ Latinh. Tiếng Tây Ban Nha màu lục, tiếng Bồ Đào Nha màu cam, và tiếng Pháp màu lam.

Tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha là các ngôn ngữ chủ yếu của Mỹ Latinh. Tiếng Bồ Đào Nha chỉ được nói tại Brazil, song đây lại là quốc gia lớn nhất và đông dân cư nhất trong khu vực. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức của hầu hết các nước Mỹ Latinh còn lại trên lục địa, cũng như tại Cuba, Puerto Rico (cùng với tiếng Anh), và Cộng hòa Dominica. Tiếng Pháp được nói tại Haiti và các tỉnh hải ngoại của Pháp như Guadeloupe, MartiniqueGuyane thuộc Pháp, cộng đồng hải ngoại Saint-Martin.

Các ngôn ngữ bản địa châu Mỹ được nói rộng rãi ở Peru, Guatemala, Bolivia, ParaguayMéxico, và ở một mức độ thấp hơn tại Panama, Ecuador, Brazil, Colombia, Venezuela, Argentina, và Chile. Ở các nước Mỹ Latinh còn lại, số người nói các ngôn ngữ bản địa có xu hướng thu nhỏ hoặc ngôn ngữ đó bị tuyệt chủng. Mexico có lẽ là quốc gia có nhiều ngôn ngữ nhất Mỹ Latinh. Tại Peru, tiếng Quechua cũng là một ngôn ngữ chính thức bên cạnh tiếng Tây Ban Nha. Tại Bolivia, tiếng Aymara, Quechua và Guaraní cũng có được vai trò chính thức bên cạnh tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Guaraní, cùng với tiếng Tây Ban Nha, là ngôn ngữ chính thức của Paraguay, và được phần lớn dân cư nói (song ngữ), và ngôn ngữ này cũng có được vị thế chính thức tại tỉnh Corrientes của Argentina.

Các ngôn ngữ châu Âu khác được nói tại Mỹ Latinh bao gồm: tiếng Anh bởi một số nhóm tại Puerto Rico, cùng các quốc gia có thể không được xem là thuộc vùng Mỹ Latinh như BelizeGuyana; tiếng Đức được nói ở miền nam Brasil, miền nam Chile cùng nhiều nơi ở Argentina và Paraguay; tiếng Ý được nói tại Brazil, Argentina, và Uruguay; tiếng Wales được nói ở miền nam Argentina.[23][24][25][26][27][28]

Tôn giáo

Đại đa số người dân Mỹ Latinh là Kitô hữu, hầu hết theo Công giáo La Mã.[29] Khoảng 70% cư dân Mỹ Latinh tự xem mình là người Công giáo.[30] Thành viên của các giáo phái Tin Lành đang tăng lên, đặc biệt là ở Brasil, Panama và Venezuela.

Di cư

Các vấn đề kinh tế, xã hội và an ninh đã ảnh hưởng đến tình trạng di cư của khu vực trong các thập niên gần đây, trọng tâm là sự thay đổi từ khu vực nhập cư sang khu vực di cư. Có khoảng 10 triệu người Mexico sinh sống tại Hoa Kỳ.[31] 28,3 triệu người Mỹ nhận mình có gốc Mexico theo số liệu trong năm 2006.[32] Theo điều tra dân số Colombia vào năm 2005, có khoảng 3.331.107 triệu người Colombia hiện sinh sống ở nước ngoài.[33] Số người Brasil sinh sống ở hải ngoại được ước tính là khoảng 2 triệu người.[34] Một ước tính đưa ra con số từ 1,5 đến hai triệu người El Salvador sinh sống tại Hoa Kỳ.[35] Có ít nhất 1,5 triệu người Ecuador sống ở nước ngoài, chủ yếu tại Hoa Kỳ và Tây Ban Nha.[36] Có xấp xỉ 1,5 triệu người Cộng hòa Dominica sinh sống ở nước ngoài, chủ yếu là tại Hoa Kỳ.[37] Có trên 1.3 triệu người Cuba sống ở nước ngoài, hầu hết họ cư trú tại Hoa Kỳ.[38]

Kinh tế

Dân số và quy mô kinh tế của các quốc gia Mỹ Latinh
Quốc gia Dân số[39]
(2010)
triệu người
GDP (danh nghĩa)[40]
(2010)
triệu Đô la Mỹ
GDP (PPP)[41]
(2010)
triệu Đô la Mỹ
 Argentina 40,4 472.815 756.226
 Bolivia 9,9 27.012 54.134
 Brasil 194,9 2.449.760 2.393.954
 Chile 17,1 272.119 316.516
 Colombia 46,3 378.713 500.576
 Costa Rica 4,7 44.313 57.955
 Cuba 11,3
 Cộng hòa Dominica 9,9 59.429 98.835
 Ecuador 14,5 72.466 134.805
 El Salvador 6,2 24.421 46.050
 Guatemala 14,4 50.303 78.012
 Haiti 10,0 8.335 13.501
 Honduras 7,6 18.320 37.408
 México 113,4 1.207.820 1.743.474
 Nicaragua 5,8 7.695 19.827
 Panama 3,5 34.517 55.124
 Paraguay 6,5 22.363 35.262
 Peru 29,1 184.962 322.675
 Uruguay 3,4 52.349 53.365
 Venezuela 29,0 337.433 396.848
Tổng 577,8 5.725.145 7.114.547

Thư mục

  • Azevedo, Aroldo. O Brasil e suas regiões. São Paulo: Companhia Editora Nacional, 1971. (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Enciclopédia Barsa. Volume 4: Batráquio – Camarão, Filipe. Rio de Janeiro: Encyclopædia Britannica do Brasil, 1987. (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Coelho, Marcos Amorim. Geografia do Brasil. 4th ed. São Paulo: Moderna, 1996. (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Galeano, Eduardo. Open Veins of Latin America: Five Centuries of the Pillage of a Continent. 1973
  • Edwards, Sebastián. Left Behind: Latin America and the False Promise of Populism. University of Chicago Press, 2010.
  • Moreira, Igor A. G. O Espaço Geográfico, geografia geral e do Brasil. 18. Ed. São Paulo: Ática, 1981. (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Vesentini, José William. Brasil, sociedade e espaço – Geografia do Brasil. 7th Ed. São Paulo: Ática, 1988. (tiếng Bồ Đào Nha)
  • Julio Miranda Vidal: (2007) Ciencia y tecnología en América Latina Edición electrónica gratuita. Texto completo en http://www.eumed.net/libros/2007a/237/

Tham khảo

  1. ^ R.L. Forstall, R.P. Greene, and J.B. Pick, Which are the largest? Why lists of major urban areas vary so greatly Lưu trữ 2011-06-24 tại Archive.today, Tijdschrift voor economische en sociale geografie 100, 277 (2009), Table 4
  2. ^ Colburn, Forrest D (2002). Latin America at the End of Politics. Princeton University Press. ISBN 978-0-691-09181-5.
  3. ^ "Latin America." The New Oxford Dictionary of English. Pearsall, J., ed. 2001. Oxford, UK: Oxford University Press; p. 1040: "The parts of the American continent where Spanish or Portuguese is the main national language (i.e. Mexico and, in effect, the whole of Central and South America including many of the Caribbean islands)."
  4. ^ “CIA - The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ GDP (PPP) estimates for 2010
  6. ^ IMF WEO Oct. 2010 Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010
  7. ^ Mignolo, Walter (2005). The Idea of Latin America. Oxford: Wiley-Blackwell. tr. 77–80. ISBN 978-1-4051-0086-1.
  8. ^ McGuiness, Aims (2003). "Searching for 'Latin America': Race and Sovereignty in the Americas in the 1850s" in Appelbaum, Nancy P. et al. (eds.). Race and Nation in Modern Latin America. Chapel Hill: University of North Carolina Press, 87–107. ISBN 978-0-8078-5441-9
  9. ^ América latina o Sudamérica?, por Luiz Alberto Moniz Bandeira, Clarín, 16 de mayo de 2005”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  10. ^ Torres Caicedo, José María (1856). Las dos Américas (poema)
  11. ^ Chasteen, John Charles (2001). “6. Progress”. Born in Blood and Fire: A Concise History of Latin America. W. W. Norton & Company. tr. 156. ISBN 978-0-393-97613-7. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ Phelan, J.L. (1968). Pan-latinisms, French Intervention in Mexico (1861-1867) and the Genesis of the Idea of Latin America. Unversidad Nacional Autonónoma de México, Mexico City.
  13. ^ The Latin Americans: Their Love-Hate Relationship with the United States. New York: Harcourt Brace Jovanovich. 1977. tr. 3–5. ISBN 978-0-15-148795-0. Skidmore, Thomas E. (2005). Modern Latin America (ấn bản thứ 6). Oxford and New York: Oxford University Press. tr. 1–10. ISBN 978-0-19-517013-9. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  14. ^ RAE (2005). Diccionario Panhispánico de Dudas. Madrid: Santillana Educación. ISBN 842940623 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp).
  15. ^ Latin America: A Regional Geography. New York: John Wiley and Sons. 1960. tr. 115–188. ISBN 978-0-470-12658-5. Dozer, Donald Marquand (1962). Latin America: An Interpretive History. New York: McGraw-Hill. tr. 1–15. ISBN 0-87918-049-8. Szulc, Tad (1965). Latin America. New York Times Company. tr. 13–17. ISBN 0-689-10266-6. Olien, Michael D. (1973). Latin Americans: Contemporary Peoples and Their Cultural Traditions. New York: Holt, Rinehart and Winston. tr. 1–5. ISBN 978-0-03-086251-9. Black, Jan Knippers (ed.) (1984). Latin America: Its Problems and Its Promise: A Multidisciplinary Introduction. Boulder: Westview Press. tr. 362–378. ISBN 978-0-86531-213-5.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết) Bruns, E. Bradford (1986). Latin America: A Concise Interpretive History (ấn bản thứ 4). New York: Prentice-Hall. tr. 224–227. ISBN 978-0-13-524356-5. Skidmore, Thomas E. (2005). Modern Latin America (ấn bản thứ 6). Oxford and New York: Oxford University Press. tr. 351–355. ISBN 978-0-19-517013-9. Đã định rõ hơn một tham số trong author-name-list parameters (trợ giúp)
  16. ^ Composition of macro geographical (continental) regions, geographical sub-regions, and selected economic and other groupings, UN Statistics Division. Truy cập on line ngày 23 tháng 5 năm 2009. (French)
  17. ^ Latin America and the Caribbean Lưu trữ 2013-05-01 tại Wayback Machine. The World Bank. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  18. ^ Country Directory. Latin American Network Information Center-University of Texas at Austin. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2009.
  19. ^ Bethell, Leslie (ed.) (1984). The Cambridge History of Latin America. 1. Cambridge: Cambridge University Press. tr. xiv. ISBN 978-0-521-23223-4.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  20. ^ María Alejandra Acosta García (tháng 6 năm 2011). “Three”. Trong CONALITEG (biên tập). Geografía, Quinto Grado (Geography, Fifth Grade). Sheridan González, Ma. de Lourdes Romero, Luis Reza, Araceli Salinas . Mexico City: Secretaría de Educación Pública (Secretariat of Public Education). tr. 75–83. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)
  21. ^ “CIA — The World Factbook -- Field Listing — Ethnic groups”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2008.
  22. ^ Lizcano Fernández, Francisco (2005 –August). “Composición Étnica de las Tres Áreas Culturales del Continente Americano al Comienzo del Siglo XXI” (PDF). Convergencia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mexico: Universidad Autónoma del Estado de México, Centro de Investigación en Ciencias Sociales y Humanidades. 38: 185–232, table on p. 218. ISSN 1405-1435. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  23. ^ Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia
  24. ^ Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia
  25. ^ Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia
  26. ^ Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia
  27. ^ “Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  28. ^ “Reference for Welsh language in southern Argentina, Welsh immigration to Patagonia”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  29. ^ “CIA — The World Factbook -- Field Listing — Religions”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2009.
  30. ^ Fraser, Barbara J., In Latin America, Catholics down, church's credibility up, poll says Lưu trữ 2005-06-28 tại Library of Congress Web Archives Catholic News Service ngày 23 tháng 6 năm 2005
  31. ^ Watching Over Greater Mexico: Mexican Migration Policy and Governance of Mexicanos Abroad
  32. ^ United States Census Bureau. “Detailed Tables — American FactFinder. B03001. Hispanic or Latino origin by specific origin”. 2006 American Community Survey. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2007.
  33. ^ http://www.pstalker.com/migration/index.htm
  34. ^ Brasileiros no Exterior — Portal da Câmara dos Deputados
  35. ^ Country Overview: El Salvador Lưu trữ 2010-01-01 tại Wayback Machine, United States Agency for International Development
  36. ^ Chavistas in Quito, Forbes.com, ngày 7 tháng 1 năm 2008
  37. ^ Dominican Republic: Remittances for Development
  38. ^ Cubans Abroad, Radiojamaica.com
  39. ^ “World Population Prospects, the 2010 Revision”. Table 1: Selected Demographic Indicators: Population, 2010. United Nations Population Division (UNPD).
  40. ^ “World Economic Outlook Database, April 2012”. Gross domestic product, current prices. International Monetary Fund (IMF).
  41. ^ “World Economic Outlook Database, April 2012”. Gross domestic product based on purchasing-power-parity (PPP) valuation of country GDP. International Monetary Fund (IMF).

Liên kết ngoài

Read other articles:

نيو إيفينغتون   الإحداثيات 45°51′22″N 96°55′09″W / 45.856111111111°N 96.919166666667°W / 45.856111111111; -96.919166666667  [1] تاريخ التأسيس 1914  تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة روبرتز  خصائص جغرافية  المساحة 0.701608 كيلومتر مربع0.708835 كيلومتر مر...

 

 

Patti LaBelle Patti LaBelle (lahir 24 Mei 1944) merupakan seorang penyanyi dan aktris berkebangsaan Amerika Serikat. Album pertamanya ialah Patti LaBelle dirilis pada tahun 1977. Dilahirkan di Philadelphia, Pennsylvania. Dia berkarier di dunia musik dan film sejak tahun 1962. Pada awal kariernya, Patti Labelle merupakan salah satu anggota group Labelle yang cukup sukses pada era 1960an. Patti Labelle sukses di industri musik dengan hits nya Lady Marmalade, If Only You Knew, If You Asked Me To...

 

 

Athletics Federation of São Tomé and PríncipeSportAthleticsFounded1980 (1980)AffiliationIAAFAffiliation date1981 (1981)Regional affiliationCAAPresidentAntónio MenezesSecretaryFilipe Andrade Gomes The Athletics Federation of São Tomé and Príncipe (Federação Santomense de Atletismo) is the governing body for the sport of athletics in São Tomé and Príncipe. Current president is António Menezes.[1] History The Federação Santomense de Atletismo was founded in 1980,...

Sail designed for sailing off the wind For other uses, see Spinnaker (disambiguation). Amante, A 1983 Choate 48 in Newport Beach, California, in February 2015 flying a symmetric spinnaker Bear of Britain, a Farr 52 with masthead spinnaker in front of Calshot Spit A spinnaker is a sail designed specifically for sailing off the wind on courses between a reach (wind at 90° to the course) to downwind (course in the same direction as the wind). Spinnakers are constructed of lightweight fabric, us...

 

 

Untuk serial TV, lihat Da Ali G Show. Ali GTokoh Da Ali G ShowPenampilanperdanaThe 11 O'Clock ShowPenciptaSacha Baron CohenPemeranSacha Baron CohenInformasiPekerjaanPewawancara, penyanyi, rapper, junglistKewarganegaraanInggris Alistair Leslie Graham, yang lebih dikenal sebagai Ali G, adalah sebuah karakter fiksi satir yang dibuat dan ditampilkan oleh komedian Inggris Sacha Baron Cohen. Aslinya tampil di acara Channel 4 The 11 O'Clock Show, dan kemudian sebagai karakter utama dari acara Channe...

 

 

Cet article est une ébauche concernant une localité japonaise. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Yokosuka-shi 横須賀市 Vue de Yokosuka depuis le parc Verny. Drapeau Administration Pays Japon Région Kantō Préfecture Kanagawa Maire Katsuaki Kamiji Code postal 〒238-8550 Démographie Population 394 698 hab. (octobre 2018) Densité 3 915 hab./km2 Géographie Coordonnées 3...

ناني موريتي (بالإيطالية: Nanni Moretti)‏    معلومات شخصية اسم الولادة ناني موريتي الميلاد 19 أغسطس 1953 (العمر 70 سنة)برونيك  الجنسية  إيطاليا الأب لويغي موريتي  [لغات أخرى]‏  إخوة وأخوات فرانكو موريتي  مناصب رئيس لجنة التحكيم في مهرجان كان السينمائي   روبرت د...

 

 

George Carlin, the first person to host Saturday Night Live Saturday Night Live (SNL) is a late-night sketch comedy and variety show created by Lorne Michaels. It premiered on NBC on October 11, 1975, under the title NBC's Saturday Night. The show usually satirizes contemporary American popular culture and politics. SNL features a two-tiered cast: the repertory members, also known as the Not Ready for Prime-Time Players, and newer cast members, known as Featured Players. A typical episode of...

 

 

American musician and lead vocalist of Hall & Oates (born 1946) For other people with similar names, see Darryl Hall (disambiguation). Daryl HallHall in 2011Background informationBirth nameDaryl Franklin HohlAlso known asDaryl HohlDaryl F. HallD. Franklin HallBorn (1946-10-11) October 11, 1946 (age 77)Pottstown, Pennsylvania, U.S.OriginPhiladelphia, Pennsylvania, U.S.Residence: Connecticut / London, EnglandGenresRocksoulblue-eyed soulR&Bpop rockblues rocksoft rockalternative coun...

For the most recent participation, see North Macedonia in the Eurovision Song Contest 2022. North Macedonia in the Eurovision Song Contest Participating broadcasterMacedonian Radio Television (MRT)Participation summaryAppearances21 (9 finals)First appearance1998Last appearance2022Highest placement7th: 2019 Participation history 19961997199819992000200120022003200420052006200720082009201020112012201320142015201620172018201920202021202220232024 Related articlesSkopje FestExternal linksNorth Ma...

 

 

National Association of Social WorkersTanggal pendirian1955TipeAsosiasi profesionalKantor pusatWashington, DC, ASLokasiAmerika SerikatJumlah anggota 132.000Bahasa resmi Bahasa InggrisBoard PresidentDarrell Wheeler, PhD, MPH, ACSWTokoh pentingAngelo McClain, PhD, LICSW, Pejabat Eksekutif TertinggiSitus webwww.naswdc.org National Association of Social Workers (NASW) adalah sebuah organisasi profesional dari pekerja sosial di Amerika Serikat. NASW memiliki sekitar 132.000 anggota.[1] NAS...

 

 

Coppa di Croazia 2009-2010Hrvatski nogometni kup 2009./10. Competizione Coppa di Croazia Sport Calcio Edizione 19ª Organizzatore HNS Date dal 25 agosto 2009al 5 maggio 2010 Luogo  Croazia Partecipanti 48 Formula Eliminazione diretta Risultati Vincitore Hajduk Spalato(5º titolo) Secondo Sebenico Semi-finalisti Dinamo ZagabriaVarteks Varaždin Statistiche Miglior marcatore Senijad Ibričić (8) Incontri disputati 54 Gol segnati 185 (3,43 per incontro) Cronologia della ...

Voluntary organisation and registered charity Leeds Civic TrustShop and offices at 17–19 Wharf StreetFormation25 October 1965; 58 years ago (25 October 1965)TypeRegistered charityRegistration no.2742348[1]Legal statusCompany limited by guarantee[1]PurposeCivic societyHeadquarters17–19 Wharf StreetLocationLeeds LS2 7EQDirectorMartin HamiltonChair of TrusteesJane TaylorPublicationOutlookStaff 3Websiteleedscivictrust.org.uk Leeds Civic Trust is a voluntary o...

 

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (juillet 2019). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique : Quelles sources sont attendues ? C...

 

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

Biélorussie aux Jeux olympiques d'été de 2008 Code CIO BLR Lieu Pékin Participation 4e Athlètes 181 dans 23 sports Porte-drapeau Alexander Romankov MédaillesRang : 24 Or3 Arg.4 Bron.7 Total14 Biélorussie aux Jeux olympiques d'été Biélorussie aux Jeux olympiques d'été de 2004 Biélorussie aux Jeux olympiques d'été de 2012 modifier  La Biélorussie participe aux Jeux olympiques d'été de 2008 à Pékin. Il s'agit de sa 4e participation à des Jeux d'été. Liste d...

 

 

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

 

 

The Berezanj Runestone. The Berezan' Runestone (X UaFv1914;47) was discovered in 1905 by Ernst von Stern, professor at Odessa,[1] on Berezan' Island (also known as the Island of St Aitherios) where the Dnieper River meets the Black Sea.[2] The runestone is 48 cm (19 in) wide, 47 cm (19 in) high and 12 cm (4.7 in) thick,[3] and kept in the museum of Odesa.[2] It was made by a Varangian (Viking) trader named Grani in memory of his bu...

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Automobile folklore – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2010) (Learn how and when to re...

 

 

2024 Australian Capital Territory general election ← 2020 On or before 19 October 2024 2028 → All 25 seats of the Australian Capital Territory Legislative Assembly13 seats needed for a majority   Leader Andrew Barr Elizabeth Lee Shane Rattenbury Party Labor Liberal Greens Leader since 11 December 2014 27 October 2020 20 October 2012 Leader's seat Kurrajong Kurrajong Kurrajong Last election 10 seats, 37.8% 9 seats, 33.8% 6 seats, 13.5% Current se...