Love Song (bài hát của Sara Bareilles)

"Love Song"
Đĩa đơn của Sara Bareilles
từ album Little Voice
Phát hànhiTunes: 16 tháng 6 năm 2007
Hoa Kỳ: 19 tháng 6 năm 2007
Châu Âu: 25 tháng 4 năm 2008
Anh Quốc: tháng 4 năm 2008
Thu âm2007
Thể loạiPower pop • pop rock
Thời lượng4:21 (phiên bản trong album)
3:54 (bản chỉnh sửa của đài phát thanh)
Hãng đĩaEpic
Sáng tácSara Bareilles
Sản xuấtEric Rosse
Thứ tự đĩa đơn của Sara Bareilles
"Love Song"
(2007)
"Bottle It Up"
(2008)

"Love Song" là một bài hát của nữ ca sĩ kiêm sáng tác người Mỹ Sara Bareilles, được phát hành làm đĩa đơn đầu tay của cô trích từ album Little Voice vào tháng 6 năm 2007 bởi hãng đĩa Epic Records. Bài hát được đề cử cho 2 giải Grammy cho "Bài hát của năm" và "Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất" trong mùa giải lần thứ 51.

Đây hiện vẫn đang là đĩa đơn thành công nhất của Bareilles tại Hoa Kỳ khi đạt đến ngôi đầu bảng tại Pop 100, các bảng tổng sắp cuối năm tại Hot Adult Pop Songs và Hot Adult Contemporary Tracks, cũng như trụ hạng trên Billboard Hot 100 trong vòng 41 tuần lễ liên tiếp[1]. Đây cũng được xem là đĩa đơn đột phá nhất trong sự nghiệp của Bareilles, với lượng doanh số áp đảo so với bất kì đĩa đơn nào khác của cô.

Nguồn cảm hứng

Khi kể về nguồn gốc của bài hát, Bareilles có đề cập đến nhãn đĩa thu âm của cô, "Họ cứ tiếp tục khuyến khích tôi sáng tác và lúc đó tôi không gặp bất cứ một may mắn nào....Rồi tôi bắt đầu cảm thấy bấp bênh về điều đó và trở nên tức giận chính bản thân vì lo sợ những điều mà người khác suy nghĩ về mình....Một ngày nọ tôi đến nơi diễn tập. Tôi ngồi xuống và viết một điều gì đó cho chính mình. Và 'Love Song' cứ thế mà tuôn ra. Nó đến một cách hoàn toàn chân thực và tôi rất may mắn khi hãng đĩa cũng yêu thích nó."[2]

Vào năm 2011, cô có lần giải thích lý do vì sao cô sáng tác nên bài hát này, "Thực ra tôi viết nó về hãng đĩa của mình. Lúc đó tôi bắt đầu thử sức ở dòng nhạc mới. Tôi cũng gặp nhiều trở ngại. Tôi không thể đi đến phòng thu vì họ đang đợi chờ một thứ gì đó. Nhưng tôi thì không... không có ai nói cho tôi biết họ đang đợi những gì. Thế nên tôi cứ đổ dồn tất cả những suy nghĩ của tôi trong những bài hát mới, như là, 'Liệu đây có phải là thứ mình muốn hay không? Liệu đây có phải là thứ mình muốn hay không?' Và câu trả lời luôn là một chữ Không to tướng, thế là tôi viết 'Love Song' trong nỗi tuyệt vọng đó."[3] Vào năm 2014, cô khẳng định đây là một bài hát "vô cùng mỉa mai" và thừa nhận việc đây là một lời đáp trả tới hãng đĩa vì cứ thúc ép cô thực hiện những bài hát an toàn, theo kiểu "quen thuộc với các đài phát thanh".[4]

Video âm nhạc

Được Josh Forbes đạo diễn, video của ca khúc "Love Song" được lấy bối cảnh khi Sara Bareilles đóng vai một cô gái đánh đàn piano trong chiếc hộp nhạc. Hàng ngày mọi người đến bỏ đồng xu vào chiếc hộp nhạc để nghe hát và Sara phải hát đi hát lại mỗi một bài hát cho họ từ ngày này qua ngày khác. Cô không muốn tiếp tục như thế ("I'm not gonna write you a love song") và lấy một đồng xu chẹn vào bánh răng của chiếc hộp nhạc. Sáng hôm sau người chủ (Adam Campbell) đến và khi thấy chiếc hộp nhạc tối đen, anh mở nó ra và rất ngạc nhiên khi thấy đồng xu mắc kẹt. Cuối cùng, anh đưa đồng xu cho Sara và trả tự do cho cô (để cô có thể "I'll walk the seven seas when I believe that there's a reason to write you a love song today.").

Diễn biến trên các bảng xếp hạng

Khi được phát hành lần đầu thông qua hệ thống iTunes dưới dạng "Bài hát của tuần" vào ngày 16 tháng 6 năm 2007, bài hát mở đầu tại vị trí thứ 100 trên Billboard Hot 100 trong vài tháng sau đó. Tiếp sau lần xuất hiện của cô trên một đoạn quảng cáo truyền hình của Rhapsody, mà ở đó cô trình diễn bài hát "Love Song", bài hát nhảy thẳng từ vị trí thứ 72 lên vị trí thứ 16 trên Hot 100 và từ vị trí thứ 32 lên vị trí thứ 5 trên Hot Digital Songs.[5]

Trong tuần lễ đầu tiên của năm 2008, bài hát nhảy đến vị trí thứ 9 trên Hot 100, giữ vững trong vòng 4 tuần không liên tiếp, trước khi đạt đến vị trí thứ 4. Cho dù không thể đạt đến top 3, "Love Song" vẫn có 20 tuần trụ trong top 10 và đạt chứng nhận 3x Bạch kim bởi RIAA.[6] Tính đến tháng 4 năm 2014, đĩa đơn này đạt ngưỡng 3,717,000 bản tại Hoa Kỳ.[7]

Bài hát này mở đầu tại vị trí thứ 30 và sau cùng đạt đến vị trí thứ 4 tại UK Singles Chart. Bài hát cũng mở đầu tại vị trí thứ 100 trên Canadian Hot 100 trong tuần lễ ngày 31 tháng 1 năm 2008 và đạt đến vị trí đầu bảng trong tuần lễ ngày 29 tháng 3 năm 2008. Tại Úc, "Love Song" đạt đến vị trí thứ tư trong tuần lễ thứ 9 xuất hiện tại đó. Tại New Zealand, bài hát đạt đến vị trí thứ 7 trên Top 40 Singles Chart và giữ ngôi Quán quân trên Radio Airplay trong vòng 6 tuần lễ. Đây cũng là bài hát được chơi nhiều nhất năm 2008 trên các trạm phát thanh tại đó. Tại Tây Ban Nha, bài hát mở đầu tại vị trí thứ 33 và từ đó đạt đến vị trí thứ 13.

Bài hát còn được liệt trong danh sách tổng sắp cuối năm của Billboard Hot 100 tại vị trí thứ 7 và ngôi đầu bảng trên Billboard Hot Adult Contemporary TracksHot Adult Top 40 Tracks.

Xếp hạng và chứng nhận

Tham khảo

  1. ^ "Love Song". Billboard Hot 100. ngày 23 tháng 8 năm 2008. 23 tháng 8 năm 2008/hot-100?order=timeon Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Kaufman, Gil. “Sara Bareilles' 'Love Song' 'Basically Wrote Itself' -- After She Struggled For Years”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ “How Sara Bareilles Got Her Start in Music”. VOA. ngày 17 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  4. ^ “Sara Bareilles: The sweet author of tough songs”. CBS. 1 tháng 5 năm 2014. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014.
  5. ^ “Keys Rolls Into Holidays With No. 1 Hits”. Billboard. 20/12/2007. Truy cập 4 tháng 9 năm 2014. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)]
  6. ^ “Gold & Platinum - ngày 20 tháng 12 năm 2010”. RIAA. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ a b Paul Grein (ngày 30 tháng 4 năm 2014). “Chart Watch: Pharrell Steps Up”. Yahoo Music.
  8. ^ "Sara Bareilles: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  9. ^ "Austriancharts.at – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  10. ^ "Ultratop.be – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  11. ^ "Ultratop.be – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ "Sara Bareilles Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ "Danishcharts.com – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  14. ^ "Musicline.de – Sara Bareilles Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – Sara Bareilles" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  16. ^ "Sara Bareilles – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Sara Bareilles. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011. (cần đăng ký mua)
  17. ^ "Sara Bareilles Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên sc_Billboardhot100_Sara_Bareilles
  19. ^ "Sara Bareilles Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  20. ^ "Sara Bareilles Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "Sara Bareilles Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Chart Track: Week 25, 2008" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  23. ^ "Charts.nz – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  25. ^ "Swisscharts.com – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  26. ^ "Australian-charts.com – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  27. ^ "Italiancharts.com – Sara Bareilles – Love Song" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2011.
  28. ^ “Éves összesített listák - MAHASZ Rádiós TOP 100 (súlyozott)”. Mahasz. Mahasz.
  29. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2009.
  30. ^ http://www.ukchartsplus.co.uk/ChartsPlusYE2008.pdf
  31. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Sara Bareilles – Love Song” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  33. ^ “Guld og platin i juli”. IFPI Danmark. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Sara Bareilles – Love Song” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Love Song vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Sara Bareilles – Love Song” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Read other articles:

Bangunan bersejarah pabrik cokelat Cailler di Broc yang juga menjadi tuan rumah pusat pengunjung Maison Cailler. Cailler adalah produsen cokelat Swiss yang berbasis di Broc. Perusahaan ini didirikan di Vevey oleh François-Louis Cailler pada 1819 dan dibeli oleh Nestlé pada 1929.[1] Cailler adalah merek cokelat tertua yang masih ada di Swiss. Referensi ^ About Cailler. Cailler. Diakses tanggal 10 April 2021.  Pranala luar Wikimedia Commons memiliki media mengenai Cailler Chocola...

 

Carte mondiale des unités monétaires dans le monde en 2006, par Radicalcartography. Cette vue d'artiste est linguistique, par exemple le dollar canadien et le dollar américain sont deux monnaies très distinctes. La liste des monnaies en circulation reprend les unités monétaires ayant cours, classées par continent et par pays. Pour les monnaies obsolètes, voir la liste des unités monétaires obsolètes. Cette liste vise à assigner chaque monnaie, son symbole monétaire et son code IS...

 

State highway in Middlesex County, Massachusetts, US Route 4Route 4 highlighted in redRoute informationMaintained by MassDOTLength18.2619 mi[1] (29.3897 km)Existedca. 1930–presentMajor junctionsSouth end Route 2 / Route 225 in LexingtonMajor intersections I-95 / Route 128 in Lexington I-495 / US 3 in ChelmsfordNorth end Route 3A in North Chelmsford LocationCountryUnited StatesStateMassachusettsCountiesMiddlesex Highway...

Berbagai jenis sirkuit terpadu penguat operasional dalam konfigurasi 8-pin. Penguat operasional (bahasa Inggris: operational amplifier) atau yang biasa disebut op-amp merupakan suatu jenis penguat elektronika dengan sambatan (bahasa Inggris: coupling) arus searah yang memiliki bati (faktor penguatan atau dalam bahasa Inggris: gain) sangat besar dengan dua masukan dan satu keluaran.[1][2] Penguat operasional pada umumnya tersedia dalam bentuk sirkuit terpadu dan yang paling ban...

 

Questa voce sull'argomento matematici francesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Jean Leray Premio Wolf per la matematica 1979 Jean Leray (Nantes, 7 novembre 1906 – La Baule, 10 novembre 1998) è stato un matematico francese che ha lavorato nei campi delle equazioni differenziali alle derivate parziali e della topologia algebrica. Indice 1 Biografia 2 Riconoscimenti 3 Note 4 Voci correlate 5 Altri progetti 6 Collegamenti esterni Biogra...

 

RideLondon-Surrey Classic 2017 GénéralitésCourse6e RideLondon-Surrey ClassicCompétitionUCI World Tour 2017 1.UWTDate30 juillet 2017Distance185,9 kmPays Royaume-UniLieu de départSt James's ParkLieu d'arrivéeThe MallÉquipes21Partants144Arrivants119Vitesse moyenne45,397 km/hSite officielSite officielRésultatsVainqueur Alexander Kristoff (Katusha-Alpecin)Deuxième Magnus Cort Nielsen (Orica-Scott)Troisième Michael Matthews (Team Sunweb)Meilleur grimpeur Mads Würtz Schmidt (Katusha-Alpec...

American businessman and inventor Bill LearBorn(1902-06-26)June 26, 1902Hannibal, Missouri, U.S.DiedMay 14, 1978(1978-05-14) (aged 75)Reno, Nevada, USOccupation(s)Engineer, inventorKnown forCar radio, 8-track tape, LearjetSpousesEthel Peterson Madeline Murphy ​(m. 1926)​Margret Radell Moya Olsen ​(m. 1941)​Children7 including John Olsen LearAwardsCollier Trophy (1949)Horatio Alger Award (1954)Elliott Cresson Medal (1972) Will...

 

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Anak Agung Gde Agung – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Anak Agung Gde AgungProf. Dr. Anak Agung Gde Agung Anggota MPR RIMasa jabatan1999–2004Menteri Negara Masalah Masalah KemasyarakatanMa...

 

Аск и Эмбла, первые люди в скандинавской мифологии, на почтовой марке Фарерских островов Антропогони́ческие мифы (от др.-греч. ἄνθρωπος «человек» + γονή «рождение») — мифы о происхождении, в том числе сотворении, человека (первочеловека), первой человеческой пары[1]...

Radio station in Albuquerque, New MexicoKMGG-LPAlbuquerque, New MexicoBroadcast areaAlbuquerqueFrequency99.9 MHz (HD Radio)Branding99-9 The BeatProgrammingFormatUrban adult contemporarySubchannelsHD2: Adult Contemporary Sunny 99.9 HD-2HD3: Urban contemporary Wild 99.9 HD-3HD4: Smooth Jazz The Jazz CafeAffiliationsAmerican Urban Radio NetworksCompass Media NetworksOwnershipOwnerFuture Broadcasters Inc.(Byron Powdrell)HistoryFirst air dateJuly 2014Technical informationFacility ID192230ClassLow ...

 

River in New York, United StatesOtsquago CreekRapids on the creek by VanhornesvilleLocation of the mouth of Otsquago CreekShow map of New York Adirondack ParkOtsquago Creek (the United States)Show map of the United StatesLocationCountryUnited StatesStateNew YorkRegionCentral New York RegionCountiesHerkimer, MontgomeryTownsStark, MindenPhysical characteristicsSourceUn-named Marshy Field • locationVan Hornesville, New York • coordinates42°54′27″N 74°50...

 

Not to be confused with Moabite. Locality of Berlin in GermanyMoabit Locality of Berlin Stadtteilgarden in MoabitLocation of Moabit in Mitte district and Berlin Moabit Show map of GermanyMoabit Show map of BerlinCoordinates: 52°32′00″N 13°20′00″E / 52.53333°N 13.33333°E / 52.53333; 13.33333CountryGermanyStateBerlinCityBerlin BoroughMitte Founded1861Area • Total7.72 km2 (2.98 sq mi)Elevation52 m (171 ft)Population (2...

Baltic-German Russian officer This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Paul Demetrius von Kotzebue – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2018) (Learn how and when to remove this message) GrafPaul Demetrius von KotzebueGeneral Paul Demetrius Von Kotzebue.Born(1801-08-10)10 August 1801Berl...

 

El Clásico Peruano Alianza Lima Universitario LocationLimaTeamsAlianza LimaUniversitarioFirst meetingUniversitario 1–0 Alianza Lima (23 September 1928)Latest meetingAlianza Lima 0–1 Universitario (10 February 2024)StadiumsAlejandro Villanueva (Alianza Lima)Monumental (Universitario)StatisticsMeetings total368Most winsAlianza Lima (142)Most player appearancesJosé Luis Carranza(61 games)Top scorerTeodoro Fernández(29 goals)All-time seriesAlianza Lima: 142 Draw: 105 Universitario: 125Lar...

 

تقسيم الأراضي بين النمسا والمجر: باللون الوردي الأراضي التي تُدار من فيينا، وباللون الأزرق الأراضي التي تُدار من بودابست طبقا لاتفاقية الحكم الثنائي لعام 1867. بدءًا من عام 1878 أصبحت المنطقة باللون الأخضر تدار من البوسنة والهرسك. التسوية النمساوية المجرية عام 1867 (بالألمانية:...

Rompi tradisional, yang dipadankan dengan setelan dua potong atau jas dan celana panjang terpisah Rompi adalah baju luaran tanpa lengan yang biasanya dikenakan di luar kemeja dan dasi dan di balik mantel dan umumnya menjadi bagian dari busana formal pria. Rompi formal digunakan sebagai bagian dari setelan jas tiga potong (three-piece suit).[1] Rompi ada yang berwujud sederhana dan ada juga yang berornamen, serta dapat digunakan dalam situasi bersantai atau mewah.[2] Dalam seja...

 

American politician Smith S. TurnerMember of the U.S. House of Representativesfrom Virginia's 7th districtIn officeJanuary 30, 1894 – March 3, 1897Preceded byCharles T. O'FerrallSucceeded byJames HayMember of the Virginia House of Delegates from Warren CountyIn office1869–1871Preceded byDistrict createdSucceeded bySamuel W. Thomas Personal detailsBornNovember 21, 1842Warren County, VirginiaDiedApril 8, 1898(1898-04-08) (aged 55)Front Royal, VirginiaPolitical partyDemo...

 

اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف دراج حجلي   المرتبة التصنيفية جنس[1][2]  التصنيف العلمي  فوق النطاق  حيويات مملكة عليا  حقيقيات النوى مملكة  حيوان عويلم  ثنائيات التناظر مملكة فرعية  ثانويات الفم شعبة  حبليات شعيبة  فقاريات شعبة فرع...

American artist (1928–2018) Robert IndianaRobert Indiana. Photo by Dennis GriggsBornRobert Clark(1928-09-13)September 13, 1928New Castle, Indiana, U.S.DiedMay 19, 2018(2018-05-19) (aged 89)Vinalhaven, Maine, U.S.NationalityAmericanEducationHerron School of Art and Design, Arsenal Technical High School, Art Institute of Chicago, Skowhegan School of Painting and Sculpture, Edinburgh College of ArtOccupation(s)Artist, theatrical set designer and costume designerWorksLOVEMovementPop art, H...

 

Pour les articles homonymes, voir Cantwell. Maria Cantwell Maria Cantwell en 2018. Fonctions Sénatrice des États-Unis En fonction depuis le 3 janvier 2001(23 ans, 5 mois et 11 jours) Élection 7 novembre 2000 Réélection 7 novembre 20066 novembre 20126 novembre 2018 Circonscription État de Washington Législature 107e, 108e, 109e, 110e, 111e, 112e, 113e, 114e, 115e, 116e, 117e et 118e Groupe politique Démocrate Prédécesseur Slade Gorton Représentante des États-Unis 3 ...