Danh sách đĩa nhạc của Sara Bareilles

Danh sách đĩa nhạc của Sara Bareilles
Bareilles trình diễn tại Amsterdam vào năm 2008
Album phòng thu4
Album trực tiếp3
Video âm nhạc9
EP5
Đĩa đơn10
Bài hát khác6

Nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Sara Bareilles đã cho phát hành 4 album phòng thu, 2 album thu thử, 3 album trực tiếp, 5 đĩa mở rộng, 10 đĩa đơn và 10 video âm nhạc. Sau khi tốt nghiệp từ Đại học California tại Los Angeles,[1] Bareilles phát hành một album độc lập mang tên Careful Confessions vào tháng 1 năm 2004. Trong năm 2005, cô ký một hợp đồng thu âm cùng hãng Epic Records.[2] 1 năm sau đó, cô bắt đầu hợp tác cùng Eric Rosse trong album phòng thu thứ hai Little Voice, với nhiều bài hát được chỉnh lý và tái phát hành từ Careful Confessions.[1][3][4] Little Voice được chính thức phát hành vào tháng 7 năm 2007 và lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 tại vị trí thứ 45.[5] Album là một thành công vang dội của cô về mặt thương mại, khi đạt đến vị trí thứ 7 tại Hoa Kỳ và được chứng nhận Bạch kim bởi RIAA,[6][7] trở thành album phòng thu thành công nhất của cô tính đến hiện nay. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Love Song", là sản phẩm ăn khách trên toàn cầu và đạt đến top 10 tại nhiều quốc gia khác nhau.[2] Hãng Epic cũng phát hành thêm 2 đĩa đơn khác, "Bottle It Up" và Gravity" từ Little Voice.[8]

Sau khi tạm ngừng sáng tác,[9] cô lại bắt tay vào thực hiện album phòng thu thứ ba của mình cùng Neal Avron trong năm 2009.[9] Album được phát hành vào tháng 9 năm 2010 dưới cái tên Kaleidoscope Heart và mở đầu ở vị trí đầu bảng Billboard 200.[5] Đĩa đơn đầu tiên của nó, "King of Anything" đạt đến top 40 tại Billboard Hot 100,[10][11] và được tiếp nối bằng hai đĩa đơn "Uncharted" và "Gonna Get Over You".[12] Năm 2013, Bareilles bắt đầu thực hiện album phòng thu thứ tư The Blessed Unrest sau khi chuyển đến thành phố New York.[13] Album này được phát hành vào tháng 7 năm 2013 và đạt đến vị trí Á quân trên Billboard 200.[14] Hai đĩa đơn của album, "Brave" và "I Choose You" cũng được phát hành, với việc "Brave" vượt mặt "Love Song" và trở thành bài hát trụ hạng lâu nhất của Bareilles trên Billboard Hot 100.[15] Theo hãng Epic Records, Bareilles đã bán ra 1.75 triệu album và 4 triệu đĩa đơn tại Hoa Kỳ.[16]

Album

Album phòng thu

Danh sách các album phòng thu, các vị trí trên bảng xếp hạng, doanh số và các chứng nhận.
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất Doanh số Chứng nhận
Hoa Kỳ Mỹ
[17]
Úc Úc
[18]
Áo Áo
[19]
Canada Canada
[20]
Đức Đức
[21]
Cộng hòa Ireland Ireland
[22]
Hà Lan Hà Lan
[23]
New Zealand New Zealand
[24]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[25]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[26]
Careful Confessions
  • Ngày phát hành: 20 tháng 1 năm 2004
  • Nhãn thu âm: Tiny Bear (829757-5441-2)
  • Định dạng: CD
Little Voice
  • Ngày phát hành: 3 tháng 7 năm 2007
  • Nhãn thu âm: Epic (82796-94821-2)
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số
7 49 46 52 36 31 26 34 9
Kaleidoscope Heart
  • Ngày phát hành: 7 tháng 9 năm 2010
  • Nhãn thu âm: Epic (88697-77035-2)
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số
1 13 97 138
The Blessed Unrest
  • Ngày phát hành: 16 tháng 7 năm 2013
  • Nhãn thu âm: Epic (88883-73561-2)
  • Định dạng: CD, LP, tải nhạc số.
2 73 7 55 121
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Album thu thử

Danh sách album, cùng những chi tiết của nó.
Tựa đề Chi tiết album
The First One[28][29]
  • Ngày phát hành: tháng 4 năm 2003
  • Định dạng: CD
The Summer Sessions[29][30]
  • Ngày phát hành: tháng 10 năm 2003
  • Định dạng: CD

Album trực tiếp

Danh sách các album trực tiếp, cùng thứ hạng của nó trên các bảng xếp hạng.
Tựa đề Chi tiết album Thứ hạng cao nhất
US
[17]
Between the Lines: Sara Bareilles Live at the Fillmore
  • Ngày phát hành: 28 tháng 10 năm 2008
  • Nhãn thu âm: Epic (88697-39941-9)
  • Định dạng: CD+DVD, CD+BD
iTunes Live from SoHo[31]
  • Ngày phát hành: 8 tháng 2 năm 2011
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: Tải nhạc số
107
Brave Enough: Live at the Variety Playhouse[32]
  • Ngày phát hành: 22 tháng 10 năm 2013
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: CD+DVD
66
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

Danh sách các đĩa mở rộng và thứ hạng của nó trên các bảng xếp hạng.
Tựa đề Chi tiết Thứ hạng cao nhất
Hoa Kỳ Mỹ
[17]
Canada Canada
[20]
Live Session
  • Ngày phát hành: 27 tháng 11 năm 2007
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: tải nhạc số
Unplugged on VH1
  • Ngày phát hành: 29 tháng 1 năm 2008
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: tải nhạc số
Live from the Gravity Tour
  • Ngày phát hành: 27 tháng 11 năm 2009
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: tải nhạc số
Kaleidoscope EP
  • Ngày phát hành: 7 tháng 9 năm 2010
  • Nhãn thu âm: Epic
  • Định dạng: tải nhạc số
Once Upon Another Time
  • Ngày phát hành: 22 tháng 5 năm 2012
  • Nhãn thu âm: Epic (887254-08912-4)
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
8 33
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn

Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ hát chính, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Doanh số Album
Hoa Kỳ Mỹ
[15]
Úc Úc
[18]
Áo Áo
[19]
Canada Canada
[33]
Đức Đức
[34]
Cộng hòa Ireland Ireland
[22]
Hà Lan Hà Lan
[35]
New Zealand New Zealand
[24]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[25]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc
[26]
"Love Song" 2007 4 4 18 1 13 5 7 7 16 4 Little Voice
"Bottle It Up" 2008 1 33
  • Hoa Kỳ Mỹ: Vàng Vàng[7]
"Gravity" 2009 27
"King of Anything" 2010 32 94 80 38
  • Hoa Kỳ Mỹ:  Bạch kim[7]
Kaleidoscope Heart
"Uncharted" 2011 2 443
"Gonna Get Over You"
"Love Is Christmas"
"Stay" 2012 Once Upon Another Time
"Brave" 2013 23 3 58 4 67 48 The Blessed Unrest
"I Choose You" 2014 81
"Chasing the Sun"[16]
"—" denotes releases that did not chart.

Các đĩa đơn hợp tác

Danh sách các đĩa đơn dưới dạng nghệ sĩ hợp tác, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và các chứng nhận, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Album
Hoa Kỳ Mỹ
[15]
Canada Canada
[33]
Cộng hòa Ireland Ireland
[22]
"Winter Song"
(Ingrid Michaelson hợp tác cùng Sara Bareilles)
2008 97 2 The Hotel Café Presents Winter Songs
"Barcelona"
(Jay Nash hợp tác cùng Sara Bareilles)
The Things You Think You Need
"Come Home"
(OneRepublic hợp tác cùng Sara Bareilles)
2009 80 Dreaming Out Loud
"Summer Is Over"
(Jon McLaughlin hợp tác cùng Sara Bareilles)
2012 5 Promising Promises
"Come Back Down"
(Greg Laswell hợp tác cùng Sara Bareilles)
Landline
"I Want You Back"
(Straight No Chaser hợp tác cùng Sara Bareilles)
2013 Under The Influence
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Bài hát khác

Danh sách các lần xuất hiện khác dưới dạng nghệ sĩ hợp tác, cùng với vị trí trên bảng xếp hạng và tên nghệ sĩ hợp tác, năm phát hành và tên album
Tựa đề Năm Nghệ sĩ Album
"Why Should She Wait" 2008 Marc Broussard Keep Coming Back
"We Might Fall" 2009 Matt Hires Take Us to the Start
"Remember Us" 2010 Aqualung Magnetic North
"(If You're Wondering If I Want You To) I Want You To" Weezer Raditude... Happy Record Store Day!
"Back to Me" Tony Lucca Rendezvous with the Angels
"Always Remember Me" Ry Cuming Ry Cuming
"Love Won't Let You Get Away" 2011 Seth MacFarlane Music Is Better Than Words
"This One's For You" 2014 Jennifer Nettles That Girl
"What's Going On" Clarence Bekker (ban nhạc BFC) và Titi Tsira (ban nhạc BFC) Playing for Change 3: Songs Around the World
"Baby, It's Cold Outside" Seth MacFarlane Holiday For Swing

Video âm nhạc

Danh sách video ca nhạc tham gia hát chính, cùng những đạo diễn, bao gồm cả năm phát hành
Tựa đề Năm Đạo diễn
"Love Song"[39] 2007 Josh Forbes
"Bottle It Up"[40] 2008 không biết
"Winter Song"[41]
(Ingrid Michaelson featuring Sara Bareilles)
Crush Creative
"Gravity"[42] 2009 Mathew Cullen
"King of Anything"[43] 2010 khóng biết6
"Uncharted"[44] 2011
"Gonna Get Over You"[45] Jonah Hill
"Summer Is Over"[46]
(Jon McLaughlin featuring Sara Bareilles)
2012 Robby Starbuck
"Brave"[47] 2013 Rashida Jones
"I Choose You"[48] 2014 Dennis Liu

Ghi chú

  1. ^ "Bottle It Up" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 7 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
  2. ^ "Uncharted" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 16 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
  3. ^ "Uncharted" chưa từng lọt vào Dutch Top 40, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 4 trên Dutch Top 40 Tipparade.[35]
  4. ^ "I Choose You" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 7 trên Billboard Bubbling Under Hot 100 Singles.[15]
  5. ^ "Summer Is Over" chưa từng lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đã đạt đến vị trí thứ 32 trên Rock Digital Songs.[49]
  6. ^ Không có ghi nhận về đạo diễn của video âm nhạc "King of Anything" và "Uncharted".

Tham khảo

  1. ^ a b “Bareilles' 'Voice' carries her far in a short time”. The Washington Times. Sun Myung Moon, et al. ngày 25 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ a b Halperin, Shirley (ngày 17 tháng 11 năm 2010). “Who Destroyed Epic Records?”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ Rodman, Sarah (ngày 9 tháng 10 năm 2008). 'Music was a part of my health and happiness'. U-T San Diego. MLIM Holdings. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ Kaufman, Gil (ngày 10 tháng 3 năm 2008). “Sara Bareilles' 'Love Song' 'Basically Wrote Itself' -- After She Struggled For Years”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ a b Kaufman, Gil (ngày 15 tháng 9 năm 2010). “Sara Bareilles Tops Billboard 200 Albums Chart”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ Hasty, Katie (ngày 12 tháng 3 năm 2008). “Country king Alan Jackson rules album chart”. Reuters. Thomson Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ a b c d e f “Chứng nhận Hoa Kỳ – "Bareilles, Sara" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ Graff, Gary (ngày 24 tháng 10 năm 2008). “Sara Bareilles Still Honing Her 'Voice'. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ a b “Sara Bareilles' Battle With Writer's Block”. Contactmusic.com. ngày 2 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ Daw, Robbie (ngày 22 tháng 9 năm 2010). “Sara Bareilles Kicks Some Brass On The 'Late Late Show'. Idolator. Spin Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  11. ^ “Sara Bareilles Chart peak positions”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ Lanham, Tom (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Sara Bareilles' hits keep on spinnin'. The San Francisco Examiner. San Francisco Newspaper Company LLC. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ a b Lipshutz, Jason (ngày 16 tháng 7 năm 2013). “Sara Bareilles, 'The Blessed Unrest': Track-By-Track Review”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ Lewis, Randy (ngày 25 tháng 7 năm 2013). “Sara Bareilles' 'The Blessed Unrest' album debuts at No. 2”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ a b c d e f Các thứ hạng cho các đĩa đơn và bài hát:
  16. ^ a b “Win 1 of 3 Sara Bareilles 'Chasing the Sun' CDs”. Music-News.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ a b c “Sara Bareilles Album & Song Chart History – The Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Chart Discography – ARIA Charts”. ARIA Music Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Chart Discographie – Ö3 Austria”. Ö3 Austria Top 40 (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  20. ^ a b “Sara Bareilles Album & Song Chart History – Billboard Canadian Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ “Bareilles, Sara — Longplay — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PhonoNet (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ a b c Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Discography – IRMA Charts”. Irish Recorded Music Association. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgorafie – MegaCharts”. MegaCharts (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgoraphy – The Official NZ Music Charts”. Recorded Music NZ. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ a b Hung, Steffen. “Sara Bareilles Album & Song Disgoraphie – Schweizer Hitparade”. Schweizer Hitparade (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ a b Official UK Music Chart positions for all singles and tracks: “Sara Bareilles Album & Song Disgoraphy”. The Official UK Music Charts. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
    Except for:
  27. ^ a b “Chứng nhận Anh Quốc – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013. Type Sara Bareilles vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  28. ^ “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ a b “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2005. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  30. ^ “Sara B music: Buy”. Sara B Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ “iTunes Live from SoHo by Sara Bareilles”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  32. ^ “Solo and Yolo”. SaraBareilles.com. 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2013.
  33. ^ a b “Sara Bareilles Album & Song Chart History – Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ “Bareilles, Sara — Single — Chartverfolgung”. Musicline (Media Control Charts) (bằng tiếng Đức). PhonoNet (Media Control GfK International). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  35. ^ a b “Top 40-artiest: Sara Bareilles” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  36. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  37. ^ “Chứng nhận Canada – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Sara Bareilles” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.[liên kết hỏng]
  39. ^ “Love Song by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  40. ^ “Bottle It Up by Sara Bareilles”. MTV. United Kingdom: Viacom Media Networks. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  41. ^ “Winter Song by Ingrid Michaelson and Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  42. ^ “Gravity by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  43. ^ “King of Anything by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  44. ^ “Uncharted by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  45. ^ “Gonna Get Over You by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  46. ^ “Summer Is Over by Jon McLaughlin featuring Sara Bareilles”. MTV. Canada: Viacom Media Networks. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  47. ^ “Brave by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  48. ^ “I Choose You by Sara Bareilles”. MTV. Viacom Media Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
  49. ^ “Jon McLaughlin Album & Song Chart History - Rock Digital Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2014.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “Billboard 3” được định nghĩa trong <references> có tên “” không có nội dung.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Grazing Goat PicturesJenisSwastaIndustri Hiburan Perfilman Didirikan21 November 2011[1]KantorpusatMumbai, Maharashtra, IndiaTokohkunci Akshay Kumar Twinkle Khanna Ashvini Yardi Vinod Kumar Arora(sutradara)[2] Sachin Sudhir Yardi(sutradara)[2] Produk Film Produksi film Distribusi film Acara televisi Grazing Goat Pictures adalah sebuah rumah produksi film dan TV India yang diluncurkan pada 2011 oleh aktor film Hindi Akshay Kumar dan Ashvini Yardi. Film pertamanya OMG –...

 

Kampanye militer Prusia TimurBagian dari Front Timur Perang Dunia IFront Timur 17–23 Agustus 1914.Tanggal17 Agustus – 14 September 1914LokasiPrusia TimurHasil Kemenangan JermanPihak terlibat  Kekaisaran Rusia  Kekaisaran JermanTokoh dan pemimpin Paul von Rennenkampf Alexander Samsonov † Yakov Zhilinskiy Paul von Hindenburg Erich Ludendorff Maximilian von PrittwitzKekuatan Angkatan Bersenjata IAngkatan Bersenjata IIAngkatan Bersenjata X Total lebih dari 800.000 pasukan[...

 

Kuil Baháʼu'lláh di dekat Akko, Israel, yang menjadi qiblih umat Baháʼí. Dalam agama Baha'i, qiblih (Arab: قبلةcode: ar is deprecated , arah) adalah tempat yang menjadi arah berdoa umat Baha'i. Qiblih terletak di Kuil Baháʼu'lláh di dekat Akko, Israel, atau di koordinat 32°56′37″N 35°5′30.5″E / 32.94361°N 35.091806°E / 32.94361; 35.091806. Selain menjadi arah berdoa, qiblih juga menjadi arah wajah jenazah yang dimakamkan. Lihat pula Kiblat Mizr...

Сибирский горный козёл Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:СинапсидыКла�...

 

National anthem of Ghana God Bless Our Homeland GhanaThe lyrics of God Bless Our Homeland Ghana above an orchestral reduction sheet music of the National Symphony Orchestra Ghana.National anthem of  GhanaLyricsMichael Kwame GbordzoeMusicPhilip GbehoAdopted1957Audio sampleU.S. Navy Band instrumental version (one verse)filehelp God Bless Our Homeland Ghana is the national anthem of Ghana; it was adopted in 1957. History Universal Newsreel about the establishment of Ghana in 1957 The music ...

 

2016年美國總統選舉 ← 2012 2016年11月8日 2020 → 538個選舉人團席位獲勝需270票民意調查投票率55.7%[1][2] ▲ 0.8 %   获提名人 唐納·川普 希拉莉·克林頓 政党 共和黨 民主党 家鄉州 紐約州 紐約州 竞选搭档 迈克·彭斯 蒂姆·凱恩 选举人票 304[3][4][註 1] 227[5] 胜出州/省 30 + 緬-2 20 + DC 民選得票 62,984,828[6] 65,853,514[6]...

South Korean actress In this Korean name, the family name is Suh. Suh JungSuh in 2004BornSouth KoreaOccupationActress Korean nameHangul서정Revised RomanizationSeo JeongMcCune–ReischauerSŏ Chŏng Suh Jung is a South Korean actress. Suh was cast in the lead in The Isle (2000), Yellow Flower (2002), Spider Forest (2004), Green Chair (2005) and Desert Dream (2007).[1] Filmography Film Year Title Role 2000 Peppermint Candy The Isle Hee-jin 2002 Yellow Flower 2004 Spider Forest Min Su-...

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Samurai (disambigua). Questa voce o sezione sull'argomento Giappone non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Samurai in armi (circa 1860) Con Samurai (侍?) s'indicano i membri della casta militare del Giappone feudale; simili sotto certi...

 

حمض السَّيَاليك حمض السَّيَاليك[1] (بالإنجليزية: Sialic Acid)‏ هوَ أيّ حِمضٍ مِن مَجموعة الكربوهيدرات الأمينية، التي تُعدّ من مُكوّناتَ البروتين المُخاطِيّ والبروتينات السُكّرية، خُصوصاً في النَسيج الحيواني وَخَلايا الدم.[2] المراجع ^ Al-Qamoos القاموس - English Arabic dictionary / قام...

Major industry in the United States A wheat harvest on the Palousein north central Idaho This article is part of a series on theEconomy of theUnited States Economic history Agricultural history Banking history Petroleum history Shipbuilding Industrial Revolution in the United States History of the United States dollar Lumber history Tariff History United States dollar § History History by state Sectors Primary sector Agriculture Energy Petroleum Electricity Mining Fishing Forestry Water and ...

 

اندريه فايدا (بالبولندية: Andrzej Wajda)‏  معلومات شخصية الميلاد 6 مارس 1926(1926-03-06)Suwałki، بولندا الوفاة 9 أكتوبر 2016 (90 سنة)وارسو، بولندا سبب الوفاة فشل تنفسي  الجنسية بولندا العرق بولنديون عضو في أكاديمية الفنون في برلين  [لغات أخرى]‏،  والأكاديمية الأمريكية للفنون وا...

 

This page is an archive of past discussions. Do not edit the contents of this page. If you wish to start a new discussion or revive an old one, please do so on the current talk page. Article on Brain stem death Could a neurologically trained editor, preferably from the UK, take a look at this article and its discussion page, please? It is, at present, just a polemic by an author pushing a very specific minority viewpoint and needs either a complete rewrite or a merge into the main brain-death...

Donald LoveNazionalità Scozia Altezza179 cm Peso72 kg Calcio RuoloDifensore Squadra Morecambe CarrieraGiovanili 2001-2014 Manchester Utd Squadre di club1 2014-2015 Manchester Utd0 (0)2015-2016→  Wigan7 (0)2016 Manchester Utd1 (0)2016-2019 Sunderland27 (0)2019-2021 Shrewsbury Town42 (0)2021-2022 Salford City25 (0)2022- Morecambe36 (2) Nazionale 2010-2011 Scozia U-173 (0)2013 Scozia U-191 (0)2015 Scozia U-215 (0) 1 I due numeri indicano le pr...

 

Church in Rome, ItalyLateran BaptisteryBattistero lateranenseWide angle photo of interiorClick on the map for a fullscreen view.41°53′10.14″N 12°30′15.44″E / 41.8861500°N 12.5042889°E / 41.8861500; 12.5042889LocationRomeCountryItalyArchitectureArchitectural typeBaptisteryGroundbreaking440 The Lateran Baptistery (Italian: Battistero lateranense, also known as San Giovanni in Fonte or San Giovanni in Onda) stands apart from the Archbasilica of Saint John Late...

 

Not to be confused with Animism. You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Japanese. (July 2019) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Japanese article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-trans...

Disambiguazione – Stooges rimanda qui. Se stai cercando il trio comico, vedi I tre marmittoni. The StoogesIggy Pop si esibisce al South by Southwest nel 2007. Paese d'origine Stati Uniti GenereProto-punk[1][2]Hard rock[1][3][4][5]Garage rock[6][7][8]Punk rock[5] Periodo di attività musicale1967 – 19742003 – 2016 Album pubblicati10 Studio5 Live2 Raccolte3 Sito uffic...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (فبراير 2016) تمثال نهضة مصر   تقديم البلد مصر  مدينة الجيزة  إحداثيات 30°01′42″N 31°12′57″E / 30.0283°N 31.2159°E...

 

Supercoppa bulgara 2017 Competizione Supercoppa bulgara Sport Pallavolo Edizione 2ª Organizzatore BFV Date 30 settembre 2017 Luogo  BulgariaPlovdiv Partecipanti 2 Risultati Vincitore  Neftohimik(2º titolo) Secondo  Dobrudža Statistiche Incontri disputati 1 Cronologia della competizione 2016 2018 Manuale La Supercoppa bulgara 2017 si è svolta il 30 settembre 2017: al torneo hanno partecipato due squadre di club bulgare e la vittoria finale è andata per la seconda volt...

Platelet-chanTokoh Cells at Work!Pemimpin grup plateletPengisi suaraMaria Naganawa, Anzu Haruno, Hikaru Akao, Chitose Morinaga, Manaka Iwami, Meemu TachibanaPemain panggungKishima Kishida, Ayane Kiuchi, Megumi Morita Platelet-chan (Jepang: 血小板 (けっしょうばん)) adalah sebuah karakter fiksi dalam seri anime dan manga Jepang Cells at Work!. Karakter ini merupakan antropomorfikasi sel trombosit .Karakter ini menjadi karakter terfavorit penggemar seri ini. Lagu karakter plate...

 

Matthias Oeder (auch Matthias Öder, * möglicherweise in Freiberg oder Annaberg; † 1614) war ein kursächsischer Markscheider, Landvermesser und Kartograf. Oeder, Tafel IX mit Dresden (gesüdete Karte) Inhaltsverzeichnis 1 Leben und Wirken 2 Werke 3 Literatur 4 Weblinks 5 Einzelnachweise Leben und Wirken Ausschnitt aus einem Blatt des Ur-Oeder: Arnoldshammer und Rittersgrün Matthias Oeder entstammte einer Annaberger Landvermesserfamilie,[1] bereits sein Vater Georg Oeder (1511–1...