Kia Carnival
Kia Carnival (tiếng Triều Tiên: 기아 카니발) là dòng xe minivan được sản xuất bởi Kia từ năm 1998. Dòng xe này được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau; tiêu biểu là cái tên Kia Sedona hiện không còn được sử dụng.
Tổng quan
Tháng 9 năm 1998, Kia ra mắt Carnival thế hệ đầu tiên, bán trên thị trường với biến thể trục cơ sở ngắn. Năm 2006 ra mắt thế hệ thứ hai, gồm có 2 biến thể là trục cơ sở ngắn và dài; một biến thể khác đã được bán ở Bắc Mỹ dưới tên gọi Hyundai Entourage (2007–2009). Năm 2014 ra mắt thế hệ thứ ba, và đã loại bỏ biến thể trục cơ sở ngắn. Năm 2020 ra mắt thế hệ thứ tư, Kia sử dụng tên Carnival trên toàn cầu.
Thế hệ thứ nhất (KV-II; 1998)
Thế hệ thứ hai (VQ; 2005)
Thế hệ thứ ba (YP; 2014)
Thế hệ thứ tư (KA4; 2020)
Kia Carnival thế hệ thứ tư ra mắt vào tháng 6/2020. Ở thế hệ thứ tư, Carnival sử dụng nền tảng khung gầm cỡ trung mới của Hyundai-Kia; chiều dài tăng thêm 40mm, chiều dài cơ sở tăng thêm 30mm so với thế hệ thứ ba
Doanh số
Năm
|
Hoa Kỳ[1]
|
Hàn Quốc[2]
|
2000
|
|
58,456
|
2001
|
15,069
|
72,476
|
2002
|
39,088
|
64,321
|
2003
|
50,628
|
36,164
|
2004
|
61,149
|
19,315
|
2005
|
52,837
|
14,433
|
2006
|
57,018
|
19,732
|
2007
|
40,493
|
20,489
|
2008
|
26,915
|
19,174
|
2009
|
27,398
|
21,377
|
2010
|
21,823
|
25,144
|
2011
|
24,047
|
27,091
|
2012
|
17,512
|
30,712
|
2013
|
7,079
|
30,586
|
2014
|
14,567
|
41,643
|
2015
|
36,755
|
67,560
|
2016
|
28,264
|
65,927
|
2017
|
23,814
|
68,386
|
2018
|
17,928
|
76,362
|
2019
|
15,931
|
63,706
|
2020
|
13,190
|
64,195
|
2021
|
25,155
|
|
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
---|
Phiên bản hiện hành | Ô tô | |
---|
Xe Minivans | |
---|
Xe SUVs/Crossovers | |
---|
Xe bán tải | |
---|
Xe Bus | |
---|
| |
---|
Phiên bản quá khứ | |
---|
Khái niệm nguyên mẫu | |
---|
Đề tài liên quan | |
---|
|
|