Janus (vệ tinh)

Janus Biểu tượng Janus
Janus được chụp bởi Cassini vào ngày 7 tháng 4 năm 2010: hình ảnh toàn đĩa có độ phân giải cao nhất cho đến nay
Khám phá
Khám phá bởiAudouin Dollfus
Ngày phát hiện15 tháng 12 năm 1966
Tên định danh
Tên định danh
Saturn X
Phiên âm/ˈnəs/[1]
Đặt tên theo
Jānus
Tính từJanian /ˈniən/[2][3]
Đặc trưng quỹ đạo[4]
Kỷ nguyên ngày 31 tháng 12 năm 2003
(JD 2 453 005,5)
151460±10 km
Độ lệch tâm0,0068
0,694660342 ngày
Độ nghiêng quỹ đạo0,163°±0,004°
(so với xích đạo của Sao Thổ)
Vệ tinh củaSao Thổ
Đặc trưng vật lý
Kích thước203 × 185 × 152,6 km [5]
Bán kính trung bình
89,5±1,4 km [5]
Thể tích716000 km3
Khối lượng(1,8975±0,0006)×1018 kg[5]
Mật độ trung bình
0,63±0,03 g/cm³[5]
0,011–0,017 m/s2[5]
đồng bộ
không
Suất phản chiếu0,71±0,02 (hình học) [6]
Nhiệt độ76 K

Janus là một vệ tinh bên trong của Sao Thổ. Nó cũng được biết đến là Saturn X. Nó được đặt tên theo vị thần Janus trong thần thoại.

Lịch sử

Phát hiện

Vệ tinh Janus được phát hiện bởi Audouin Dollfus vào ngày 15 tháng 12 năm 1966[7] và được đặt ký hiệu tạm thời là S/1966 S 2. Trước đó, Jean Texereau đã chụp được ảnh của vệ tinh Janus vào ngày 29 tháng 10 năm 1966 mà không nhận ra nó. Vào ngày 18 tháng 12, Richard Walker quan sát một vật thể có cùng quỹ đạo với vệ tinh Janus, nhưng vị trí của nó không thể được thống nhất với các quan sát trước đó. Mười hai năm sau, vào tháng 10 năm 1978, Stephen M. Larson và John W. Fountain nhận ra rằng những quan sát vào năm 1966 có thể được giải thích một cách tốt nhất bởi hai vật thể tách biệt (vệ tinh Janus và vệ tinh Epimetheus) có cùng một quỹ đạo rất giống nhau,[8] Walker giờ được tôn vinh là người khám phá ra vệ tinh Epimetheus.[9] Voyager 1 xác nhận hình thể quỹ đạo này vào năm 1980.[10]

Lịch sử quan sát

Janus được quan sát vào các dịp sau đó và được đặt những ký hiệu tạm thời khác nhau. Ba máy dò hạt năng lượng của Pioneer 11 dò được "bóng" của nó khi tàu thăm dò bay qua Sao Thổ vào ngày 1 tháng 9 năm 1979 (S/1979 S 2.[11]) Janus được quan sát bởi Dan Pascu vào ngày 19 tháng 2 năm 1980 (S/1980 S 1,[12]) và sau đó là bởi John W. Fountain, Stephen M. Larson, Harold J. Reitsema và Bradford A. Smith vào ngày 23 tháng 2 năm 1980 (S/1980 S 2.[13])

Tên gọi

Vệ tinh Janus được đặt tên theo vị thần La Mã hai mặt Janus. Mặc dù cái tên này được đề xuất một cách không chính thức ngay sau lần phát hiện năm 1966 ban đầu,[14] nhưng phải đến tận năm 1983 nó mới được đặt tên chính thức,[a] khi vệ tinh Epimetheus cũng được đặt tên.

Từ điển tiếng Anh Oxford liệt kê dạng tính từ của tên của vệ tinh này là Janian.

Quỹ đạo

Epimetheus (thấp hơn ở bên trái) và Janus (bên phải) vào ngày 20 tháng 3 năm 2006, hai tháng sau khi đổi quỹ đạo. Hai vệ tinh này xuất hiện gần nhau chỉ bởi vì phối cảnh; thực tế, vệ tinh Janus xa tàu Cassini hơn khoảng 40,000 km so với Epimetheus.
Mô tả hệ quy chiếu quay của quỹ đạo móng ngựa của vệ tinh Janus và Epimetheus

Quỹ đạo của vệ tinh Janus thì có chung quỹ đạo với của vệ tinh Epimetheus. Bán trục lớn của vệ tinh Janus từ Sao Thổ là, vào năm 2006 (được biểu thị bằng màu xanh lá ở trong ảnh), chỉ ít hơn của vệ tinh Epimetheus 50 km, một khoảng cách nhỏ hơn cả bán kính trung bình của cả hai vệ tinh. Theo những định luật của Kepler về chuyển động thiên thể, quỹ đạo gần hơn thì sẽ được hoàn thành nhanh hơn. Bởi vì sự khác biệt nhỏ nên nó được hoàn thành chỉ sớm hơn 30 giây. Mỗi ngày, vệ tinh bên trong lại xa ra khỏi Sao Thổ thêm 0.25° so với vệ tinh bên ngoài. Khi vệ tinh bên trong bắt kịp được với vệ tinh bên ngoài, lực hấp dẫn lẫn nhau của chúng làm tăng động lượng của vệ tinh bên trong và làm giảm động lượng của vệ tinh bên ngoài. Động lượng thêm vào này nghĩa là khoảng cách của vệ tinh bên trong tới Sao Thổ và chu kỳ quỹ đạo của nó sẽ tăng lên, và của vệ tinh bên ngoài sẽ giảm đi. Các vệ tinh này trên thực tế sẽ đổi quỹ đạo cho nhau, không bao giờ tiếp cận gần hơn 10,000 km. Cứ mỗi lần gặp nhau, bán kính quỹ đạo của vệ tinh Janus thay đổi ~20 km và của vệ tinh Epimetheus là ~80 km: quỹ đạo của vệ tinh Janus ít bị ảnh hưởng hơn bởi vì nó lớn hơn vệ tinh Epimetheus gấp bốn lần. Sự hoán đổi này diễn ra gần như cứ bốn năm một lần; lần tiếp cận gần cuối cùng diễn ra vào tháng 1 năm 2006,[15] 2010 và 2014, và tiếp theo sẽ là vào năm 2018. Đây là trường hợp duy nhất được biết tới có dạng quỹ đạo này trong Hệ Mặt Trời.[16]

Đặc điểm vật lý

Vệ tinh Janus bị va chạm mạnh với một số hố va chạm lớn hơn 30 km, nhưng có ít các đặc điểm chiều dài. Bề mặt của vệ tinh Janus có vẻ cổ hơn của vệ tinh Prometheus nhưng lại trẻ hơn của vệ tinh Pandora.

Vệ tinh Janus có trọng lượng riêng rất thấp và suất phản chiếu khá cao, tức là rất có khả năng nó chứa nhiều băng và rất rỗng.

Tương tác với các vành đai

Một vành đai bụi mờ hiện hữu quanh khu vực tồn tại quỹ đạo của vệ tinh Janus và Epimetheus, như đã được thấy trong các bức ảnh được chụp dưới ảnh sáng tán xạ thẳng bởi tàu vũ trụ Cassini vào năm 2006. Vành đai có độ rộng vào khoảng 5000 km.[17] Nguồn của nó là các hạt bị thổi bay khỏi bề mặt bởi các va chạm thiên thể, sau đó tạo thành một vành đai khuếch tán quanh đường đi quỹ đạo của nó.[18]

Cùng với vệ tinh Epimetheus, vệ tinh Janus duy trì rìa sắc nét của Vành A bởi một cộng hưởng quỹ đạo 7:6. Ảnh hưởng này trở nên rõ ràng hơn khi Janus to lớn hơn nằm trong quỹ đạo (bên trong) cộng hưởng[16]

Hình ảnh

Ghi chú

  1. ^ Transactions of the International Astronomical Union, Vol. XVIIIA, 1982 (confirms Janus, names Epimetheus, Telesto, Calypso) (mentioned in IAUC 3872: Satellites of Jupiter and Saturn, ngày 30 tháng 9 năm 1983)

Tham khảo

  1. ^ “Janus”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  2. ^ JPL (ca. 2008) Cassini Equinox Mission: Janus
  3. ^ Carter (1919) The gates of Janus
  4. ^ Spitale Jacobson et al. 2006.
  5. ^ a b c d e Thomas 2010.
  6. ^ Verbiscer French et al. 2007.
  7. ^ IAUC 1987.
  8. ^ Fountain & Larson 1978.
  9. ^ IAUC 1991.
  10. ^ Solar System, NASA: Janus.
  11. ^ IAUC 3417.
  12. ^ IAUC 3454.
  13. ^ IAUC 3456.
  14. ^ IAUC 1995.
  15. ^ JPL/NASA: The Dancing Moons.
  16. ^ a b El Moutamid et al 2015.
  17. ^ JPL/NASA: Moon-Made Rings.
  18. ^ JPL/NASA: Creating New Rings.

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Janus (moon) tại Wikimedia Commons

Read other articles:

Sehelai amik Amik (Belanda: Amictcode: nl is deprecated ) adalah vestimentum yang digunakan dalam ibadat Gereja Katolik Roma, Gereja Katolik Armenia, gereja Katolik Nasional Polandia, gereja Lutheran, dan sejumlah gereja Anglikan. Uraian Amik berwujud sehelai kain putih dengan tali mirip pita pada dua ujungnya. Amik dipakai menutupi pundak imam, dan dikencangkan dengan bantuan tali-talinya. Sebelum reformasi liturgi tahun 1972, amik wajib dikenakan setiap kali imam merayakan misa, tetapi seka...

 

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Certaines informations figurant dans cet article ou cette section devraient être mieux reliées aux sources mentionnées dans les sections « Bibliographie », « Sources » ou « Liens externes » (septembre 2022). Vous pouvez améliorer la vérifiabilité en associant ces informations à des références à l'aide d'appels de notes. Alexandre KojèveBiographieNaissance 28 avril 19...

 

Element that is not ≤ (or ≥) any other element Hasse diagram of the set P of divisors of 60, partially ordered by the relation x divides y. The red subset S {\displaystyle S} = {1,2,3,4} has two maximal elements, viz. 3 and 4, and one minimal element, viz. 1, which is also its least element. In mathematics, especially in order theory, a maximal element of a subset S {\displaystyle S} of some preordered set is an element of S {\displaystyle S} that is not smaller than any other element in ...

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Domain Satsuma – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Istana Kagoshima Meriam 150 pon milik Domain Satsuma, dibuat tahun 1849. Meriam ini dipasang di Benteng Tenpozan di Kagoshima. Kaliber: 290 m...

 

العلاقات البالاوية الغيانية بالاو غيانا   بالاو   غيانا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات البالاوية الغيانية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين بالاو وغيانا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة بالاو غي...

 

2003 2009 Élections régionales de 2008 en Hesse 110 députés du LandtagMajorité absolue : 56 députés 27 janvier 2008 Type d’élection Élection parlementaire Corps électoral et résultats Inscrits 4 370 463 Votants 2 811 073   64,32 %  0,3 Votes exprimés 2 742 959 Votes nuls 68 114 CDU – Roland Koch Voix 1 009 775 36,81 %   12 Députés élus 42  14 SPD – Andre...

مسجل النطاقالتاريخالاعتماد مركز معلومات الشبكة الإطارالنوع ميزة برمجية مجال النشاط نطاق إنترنت تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات مسجل اسم النطاق (بالإنجليزية: Domain name registrar)‏، هي منظمة أو كيان تجاري، معتمدة من قبل مؤسسة الإنترنت لإسناد الأسماء والأرقام (آيكان)، أو من �...

 

Voce principale: Kieler Sportvereinigung Holstein von 1900. Kieler Sportvereinigung Holstein von 1900Stagione 1980-1981Sport calcio Squadra Holstein Kiel Allenatore Gerhard Prokop (1ª-20ª) Peter Arnold (21ª) Helmut Richert (22ª-37ª) Heinz Stickel (38ª-42ª) 2. Bundesliga19º posto Coppa di GermaniaPrimo turno Maggiori presenzeCampionato: Jordt (39)Totale: Jordt (40) Miglior marcatoreCampionato: Wendlandt (7)Totale: Wendlandt (7) StadioHolstein-Stadion Maggior numero di spettatori1...

 

River in SlovakiaTopľaLocationCountrySlovakiaPhysical characteristicsSource  • locationČergov mountains Mouth  • locationOndava at Parchovany • coordinates48°44′37″N 21°45′28″E / 48.7435°N 21.7578°E / 48.7435; 21.7578Length131.4 km (81.6 mi)Basin size1,544 km2 (596 sq mi)Basin featuresProgressionOndava→ Bodrog→ Tisza→ Danube→ Black Sea Topľa (Hungarian: T...

Voce principale: Carpi Football Club 1909. Associazione Calcio CarpiStagione 1929-1930Sport calcio Squadra Carpi Allenatore Alfredo Scacchetti Presidente Ugo Calzi Prima Divisione11º posto nel girone C. Maggiori presenzeCampionato: Caliumi e Silingardi (28) Miglior marcatoreCampionato: Facchini (7) 1928-1929 1930-1931 Si invita a seguire il modello di voce Questa pagina raccoglie le informazioni riguardanti l'Associazione Calcio Carpi nelle competizioni ufficiali della stagione 1929-19...

 

Soviet cosmonaut and first Jew to enter space (born 1934)Boris VolynovBornBoris Valentinovich Volynov (1934-12-18) 18 December 1934 (age 89)Irkutsk, Russian SFSR, Soviet UnionStatusRetiredNationalitySovietOccupationElectrical EngineerSpace careerCosmonautRankColonel, Soviet Air ForceTime in space52d 07h 17mSelectionAir Force Group 1MissionsSoyuz 5, Soyuz 21 Boris Valentinovich Volynov (Russian: Бори́с Валенти́нович Волы́нов; born 18 December 1934) is a Soviet c...

 

Map all coordinates using OpenStreetMap Download coordinates as: KML GPX (all coordinates) GPX (primary coordinates) GPX (secondary coordinates) This is a list of the heritage sites in Wynberg Magisterial District in Cape Town, as recognized by the South African Heritage Resources Agency.[1] SAHRA identifier Site name Description Town District NHRA status Coordinates Image 9/2/111/0144 Old Organ (1897), Moravian Church, Bridgetown, Athlone Athlone Wynberg Upload Photo 9/2/111/0024 So...

1568 Spanish-Dutch battle Battle of DahlenPart of the Eighty Years' WarThe siege before Dalen, july 22 1568 (engraving) by Frans Hogenberg.DateApril 25, 1568; 456 years ago (1568-04-25)LocationNear Dahlen, Duchy of Jülich, Holy Roman Empire (present-day Germany)51°8′N 6°22′E / 51.133°N 6.367°E / 51.133; 6.367Result Spanish victoryBelligerents Dutch Rebels Spanish EmpireCommanders and leaders Jean de Montigny Sancho d'AvilaStrength 3,000[1...

 

Историческое государствоГосударство Сельджукидовперс. دولت سلجوقیان‎Dawlat-i Salcūqiān Государственный символ «Сельджукский сокол»[1][2] Империя в 1092 году, после смерти Мелик-шаха I. ← ← ← ←  ↓ 1038 — 1157 Столица Нишапур (1038—1043) Рей (1043—1051) Исфахан (1051—1118) ...

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

周處除三害The Pig, The Snake and The Pigeon正式版海報基本资料导演黃精甫监制李烈黃江豐動作指導洪昰顥编剧黃精甫主演阮經天袁富華陳以文王淨李李仁謝瓊煖配乐盧律銘林孝親林思妤保卜摄影王金城剪辑黃精甫林雍益制片商一種態度電影股份有限公司片长134分鐘产地 臺灣语言國語粵語台語上映及发行上映日期 2023年10月6日 (2023-10-06)(台灣) 2023年11月2日 (2023-11-02)(香�...

 

Protected area Goat Rocks WildernessIUCN category Ib (wilderness area)Show map of Washington (state)Show map of the United StatesLocationLewis / Yakima counties, Washington, USANearest cityYakima, WACoordinates46°30′44″N 121°27′14″W / 46.51222°N 121.45389°W / 46.51222; -121.45389Area108,096 acres (437.45 km2)[1]EstablishedSeptember 3, 1964Governing bodyU.S. Forest ServiceGoat Rocks Wilderness Goat Rocks Wilderness is a U.S. wilderness...

 

Angela RaynerRayner pada 2019 Sekretaris Negara Bayangan Pertama Wakil Pemimpin OposisiPetahanaMulai menjabat 9 April 2020PemimpinKeir StarmerPendahuluEmily ThornberryPenggantiPetahanaWakil Ketua Partai BuruhPetahanaMulai menjabat 4 April 2020PemimpinKeir StarmerPendahuluTom Watson (2019)PenggantiPetahanaKetua Partai BuruhKoordinator Kampanye Nasional Partai BuruhPetahanaMulai menjabat 5 April 2020PemimpinKeir StarmerPendahuluIan Lavery (Ketua Partai Buruh)Ian Lavery & Andrew ...

American actress and singer (born 1972) Bridget EverettEverett in 2023Born (1972-04-21) April 21, 1972 (age 52)Manhattan, Kansas, U.S.MediumCabaret, film, music, podcast, stand-up, storytelling, televisionYears active2007–presentWebsitebridgeteverett.net Bridget Everett (born April 21, 1972)[1][2] is an American comedian, actress, singer, writer, and cabaret performer. She began her career appearing and co-writing alongside Michael Patrick King the Broadway musical ...

 

السوق السوداءملصق الفيلممعلومات عامةتاريخ الصدور 6 ديسمبر 1945اللغة الأصلية العربيةالعرض أبيض وأسود البلد  المملكة المصريةالطاقمالمخرج كامل التلمسانيالكاتب كامل التلمسانيالبطولة عقيلة راتبعماد حمديزكي رستمعبد الفتاح القصريصناعة سينمائيةالمنتج ستوديو مصرالتوزيع ست...