Hirai Ken

Ken Hirai
平井 堅
Sinh17 tháng 1, 1972 (52 tuổi)
Nguyên quánHigashiosaka, Osaka, Nhật Bản
Thể loạiR&B, Pop
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nhà thu âm
Nhạc cụPiano
Năm hoạt động1995–nay
Hãng đĩaDefStar Records
Websitewww.kenhirai.net

Hirai Ken (平井 堅, sinh ngày 17 tháng 1 năm 1972) là một nam ca sĩ nhạc popnhạc R&B người Nhật Bản.[1][2][3] Anh vừa là ca sĩ, vừa là nhạc sĩ, người mẫu, diễn viên, người viết lờingười phát ngôn. Trong suốt sự nghiệp của mình, tính đến tháng 10 năm 2010, Hirai đã cho phát hành tổng cộng 32 đĩa đơn và 11 album.

Theo Oricon, đĩa đơn "Hitomi Wo Tojite" (Close Your Eyes) của anh là đĩa đơn bán chạy nhất năm 2004 ở Nhật Bản;[4] còn album Ken Hirai 10th Anniversary Complete Single Collection '95–'05 "Utabaka" là album bán chạy nhất ở Nhật năm 2006.[5]

Những năm đầu

Sinh ngày 17 tháng 1 năm 1972 tại Higashiosaka, tỉnh Osaka, Ken Hirai lớn lên tại Nabari, tỉnh Mie.

Hirai bắt đầu trở lại sự nghiệp âm nhạc của mình khi anh ký hợp đồng với hãng thu âm Sony Music, sau một buổi thi tuyển đầy cạnh tranh diễn ra tại Yokohama vào năm ngoái trước khi anh trở thành một sinh viên đại học. Đĩa đơn đầu tay của anh "Precious Junk" và album đều được ghi âm ngay năm sau - năm 1994 và chính thức phát hành vào năm 1995. Đĩa đơn đầu tiên được sử dụng làm nhạc chủ đạo cho một bộ phim truyền hình, ngay lập tức Hirai đã thu hút được sự chú ý của công chúng và đĩa đơn thứ hai của anh "Katahō Zutsu no Earphone" (片方ずつのイヤホン Katahō Zutsu no Iyahon) cũng được sử dụng cho một bộ phim, tận dụng hơn nữa giọng hát độc nhất của anh. Album đầu tay của Hirai mang tên Un-balanced đã được phát hành cùng năm, ngay sau đó album thứ hai - Stare At lên kệ vào tháng 12 năm 1996.

Sự nghiệp

1997 - 2000

Với suy nghĩ chậm mà chắc, Hirai dùng 4 năm tới để củng cố lại phong cách của mình và dành khá nhiều thời gian vào việc này – anh chỉ cho ra mắt duy nhất 1 đĩa đơn vào các năm 1997 và 1998 và thậm chí không hề phát hành bất cứ sản phẩm âm nhạc nào mới trong suốt năm 1999. Người hâm hộ anh đã phải đợi tới năm 2000 để có thể cầm trong tay album thứ ba của Hirai - The Changing Same.

"Rakuen" (楽園, Paradise) là đĩa đơn đầu tiên đánh dấu việc anh trở thành ông hoàng về doanh số bán đĩa tại các bảng xếp hạng doanh thu tại Nhật và tại nước ngoài. Anh là nghệ sĩ Nhật đầu tiên được mời tham gia cuộc thi âm nhạc cổ điển với tư cách là ca sĩ hát R&B chính thức – biểu diễn tại nhà hát Apollo, New York. Tại đây anh đã nhận được sự đón tiếp nồng hậu. Với lợi thế có số lượng người hâm mộ đông đảo tại châu Á, Hirai đã xuất hiện tại Hội nghị Thượng đỉnh Âm nhạc MTV, tổ chức tại Đài Loan vào tháng 8 năm 2000. Hirai đã giành giải "Best New Japanese Act" trong một cuộc thăm dò về nhạc pop được tổ chức bởi đài phát thanh RTHK tại Hồng Kông.

2001 - 2003

Năm 2001 chứng kiến đĩa đơn "Kiss of Life" của Hirai, được sử dụng làm nhạc chủ đạo cho phim truyền hình nhiều tập Love Revolution. Album thứ tư của Hirai mang tên Gaining Through Losing đã bán ra 1.5 triệu bản khắp châu Á bao gồm cả thị trường Nhật Bản, và một chuyến lưu diễn quốc tế cùng tên dựa vào danh tiếng của anh.

Remix album đầu tiên của Hirai, Kh Re-mixed Up 1 được phát hành ngày 28 tháng 11 năm 2001. Qua album lần này, anh bộc lộ một phần con người mình đến những người nghe, lôi cuốn những người đi club và các DJ ngay từ lần đầu tiên.

Hirai cũng đã nhận được nhiều lời mời biểu diễn ở nước ngoài, anh đã trực tiếp xuất hiện trên chương trình Music Fair vào tháng 3 năm 2002 cùng với nhà sản xuất/ca sĩ Babyface đến từ một phòng thu tại Los Angeles. Vào mùa hè năm đó, Hirai đã giành được giải thưởng Nghệ sĩ Nam xuất sắc nhất tại lễ khai mạc MTV Video Music Awards Japan, và xuất hiện tại buổi hòa nhạc chính thức của FIFA World Cup 2002 cùng với sự góp mặt của Chemistry và Lauryn Hill.

Mặc dù đã hoàn toàn trở thành sao, Hirai lại tiến thêm một bước xa hơn khi anh phát hành bản hát lại "Ōki na Furudokei" (大きな古時計, A Big Old Clock) một phiên bản tiếng Nhật của bài "My Grandfather's Clock", được hát bởi Henry Clay Work) vào năm 2002. Với sự phổ biến của giai điệu nhẹ nhàng, dễ nhớ, bài hát được dự kiến sẽ đem lại thành công, nhưng trên cả mong đợi khi nó trở thành một trong những bài hát thành công nhất của năm.

Năm 2003, Hirai biểu diễn trực tiếp tại chương trình MTV Unplugged tổ chức ở New York như một giọng ca đơn nam người Nhật Bản đầu tiên. Anh cũng được chuyên mục The Music Room của đài truyền hình CNN phỏng vấn, được phát trên truyền hình của 210 quốc gia, và khoảng 230 triệu người theo dõi. Album thứ năm của anh "Life is…" bao gồm "Strawberry Sex", "Ring", và đĩa đơn cực kỳ thành công "Ōki na Furudokei" đã được phát hành ngày 22 tháng 2 năm 2003.

Vào ngày mùng 1 tháng 12 năm 2003, album tổng hợp mang tên Ken’s Bar được phát hành. Trong album này, Hirai đã lựa những bài hát mà anh yêu thích và hát lại chúng theo phong cách của riêng mình. Âm nhạc đa phần là nhạc jazz, nhưng cũng có sự góp mặt của một số bản hát lại theo phong cách blue.

2004 - 2006

Tháng 5 năm 2004, Hirai tung ra album tiếp theo của mình với tựa đề Sentimentalovers. Album cho ra đời 4 đĩa đơn, với "Hitomi o Tojite" (瞳をとじて, With My Eyes Closed) là đĩa đơn thành công nhất, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất của năm đó. Đĩa đơn năm 2005 của Hirai, "Pop Star", là một trong số những ca khúc thành công nhất trong sự nghiệp âm nhạc của anh, kéo theo vô số các bản hát lại và đã chạm tới vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Oricon. Hirai đã đồng thời đóng làm 7 nhân vật và các con vật khác nhau, ngay lập tức ca khúc trở nên thành công vang dội.

2007 - 2011

Năm 2007, Hirai cho ra mắt 2 đĩa đơn. Cả hai đều đạt vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Oricon và tiêu thụ được khoảng 100,000 bản copy. Đĩa đơn thứ nhất trong số đó là "Elegy", kế tiếp là đĩa đơn "Kimi no Suki na Toko (Why I Love You)". "Elegy" tạo ra một thành công lớn tại các đài phát thanh lớn tại Nhật.

Tháng 8 năm 2007, Hirai cho ra mắt đĩa đơn thứ 27 của mình, với tựa đề "Fake Star", kèm theo đó là một bản music video được xem là một sự khởi đầu lớn đối với một ngôi sao bởi sự liều lĩnh đề cập tới chủ đề nhạy cảm.

Ngày 20 tháng 2 năm 2008, Hirai cho phát hành đĩa đơn thứ 28 và đĩa đôi phiên bản A lần đầu tiên của mình, mang tựa đề "Canvas/Kimi wa Suteki (You're Wonderful)". Đĩa đơn ra mắt ngay tại hạng 6 trên bảng xếp hạng Oricon. "Canvas" được sử dụng làm nhạc đệm và nhạc kết cho bộ phim truyền hình Hachimitsu to Clover của kênh Fuji TV, bộ phim được chuyển thể từ một bộ manga nổi tiếng. Ca khúc được viết nhạc và phổ lời bởi Hirai, và được cải biên bởi Tomita Keichi, như với "Ring" - đĩa đơn thứ 17 của Hirai.

Vào ngày 12 tháng 3 năm 2008, Hirai cho ra mắt album phòng thu thứ 7 của mình, Fakin’ Pop. Fakin' Pop là tặng phẩm phòng thu đầu tiên của Hirai kể từ Sentimentalovers vào năm 2004.

Hirai phát hành đĩa đơn thứ 29 của mình, "Itsuka Hanareru Hi ga Kite mo" (いつか離れる日が来ても, If One Day I'm Separated From You) vào ngày 23 tháng 4 năm 2008. Ca khúc là một đĩa đơn được cắt ra từ Fakin' Pop và trở thành nhạc chủ đạo cho bộ phim truyền hình Nhật Ano Sora o Oboeteru (あの空をおぼえてる). Ngày 27 tháng 5 năm 2009, Hirai cho ra mắt Ken’s Bar II, tiếp tục tạo ra những bản hát lại đậm chất jazz cho các ca khúc tiếng Nhật và tiếng Anh mà anh yêu thích. Anh đã tổ chức chuyến lưu diễn mùa hè 2009 tại Nhật với cùng tên gọi.

Ngày 23 tháng 9 năm 2009, Hirai phát hành đĩa đơn thứ 30 mang tên "Candy". Ngày 21 tháng 10, đĩa đơn thứ 31, và cũng là đĩa đơn cuối cùng trong năm, Boku wa Kimi ni Koi wo Suru" (僕は君に恋をする, tạm dịch là Anh trao tặng tình yêu của mình cho em) đã được phát hành.

Ngày 13 tháng 10 năm 2010, đĩa đơn thứ 32 mang tên "Sing Forever" được phát hành. Đĩa đơn thứ 33 của anh dự kiến lên kệ vào ngày 10 tháng 11 năm 2010 với tựa đề "Aishiteru", tiếp ngay sau đó là một album tổng hợp "Ken Hirai 15th Anniversary c/w Collection '95-'10 "Ura Utabaka"", để kỷ niệm 15 năm anh bắt đầu sự nghiệp ca sĩ trong ngành công nghiệp âm nhạc. Album tổng hợp này bao gồm tất cả phiên bản B bắt đầu từ đĩa đơn đầu tiên "Precious Junk".

Ngày 4 tháng 5 năm 2011, Hirai cho ra mắt đĩa đơn mới "いとしき日々よ" cho bộ phim đình đám của truyền hình Nhật JIN - 仁 Ngày 8 tháng 6 năm 2011, Hirai phát hành album phòng thu thứ 8 mang tên "Japanese Singer".

Danh sách đĩa nhạc

Album phòng thu

Album tổng hợp

Album khác

Tham khảo

  1. ^ “Profile of Ken Hirai”. JpopAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ Billboard Dec 28, 2002
  3. ^ CMJ New Music Monthly Oct 2000
  4. ^ Oricon Annual Ranking 2004 Lưu trữ 2008-12-14 tại Wayback Machine.
  5. ^ “2006年 年間アルバムチャート大発表!”. Oricon. ngày 21 tháng 12 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2011.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Republik LatviaLatvijas Republika (Latvia) Latvejas Republika (Latgalia) Lețmō Vabāmō (Livonia) Bendera Lambang Lagu kebangsaan:  Dievs, sveti Latviju! (Tuhan, berkati Latvia!) Perlihatkan BumiPerlihatkan peta EropaPerlihatkan peta BenderaLokasi  Latvia  (hijau gelap)– di Eropa  (hijau & abu-abu)– di Uni Eropa  (hijau)Ibu kota(dan kota terbesar)Riga56°57′N 24°6′E / 56.950°N 24.100°E / 56.950; 24...

 

Kawasan Konservasi Perairan Daerah Kabupaten Sukabumi (KKPD Kabupaten Sukabumi) adalah salah satu kawasan konservasi perairan daerah di Provinsi Jawa Barat, Indonesia. Dalam pembagian administratif Indonesia, KKPD Kabupaten Sukabumi masuk dalam wilayah administratif Kabupaten Sukabumi. Nama lain dari KKPD Kabupaten Sukabumi adalah Taman Pesisir Penyu Pantai Pangumbahan. Dasar hukum penetapannya adalah Keputusan Menteri Kelautan dan Perikanan Nomor 5/KEPMEN-KP/2016. Keputusan ini diterbitkan p...

 

Association football club in Moldova Football clubFC FloreștiFull nameFotbal Club FloreștiFounded2003GroundDinamo StadiumCapacity5,000PresidentSergiu LitraHead CoachNicolai ȚurcanLeagueSuper Liga2022–23Liga 1, 2nd of 6 (promoted) Home colours Away colours 47°53′47″N 28°18′30″E / 47.896421°N 28.308304°E / 47.896421; 28.308304 Fotbal Club Florești is a Moldovan football club based in Florești, Moldova. They currently play in the Super Liga, the highest...

The history of the foreign relations of the United Kingdom covers English, British, and United Kingdom's foreign policy from about 1500 to 2000. For the current situation since 2000 see foreign relations of the United Kingdom. Britain from 1750 to the 1910s took pride in an unmatched economic base; comprising industry, finance, shipping and trade that largely dominated the globe. Foreign policy based on free trade (from the 1840 to 1920s) kept the economy flourishing. The overseas First Brit...

 

Shopping mall in Kota Kinabalu, Sabah, Malaysia The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for geographic features. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Suria Sabah – news · newspape...

 

German pay-TV channel owned by High View Group This article is about the German Version of AXN White. For the international version, see AXN. Television channel AXN WhiteCountryGermanyBroadcast areaGermany, Austria, SwitzerlandHeadquartersLandshut, GermanyProgrammingLanguage(s)GermanPicture format576i (16:9 SDTV)1080i (HDTV)OwnershipOwnerHigh View GroupSister channelsAXN BlackHistoryLaunched22 April 2013; 10 years ago (2013-04-22)Former namesSony Entertainment Television(201...

1961 studio album by Cliff Richard 21 TodayStudio album by Cliff Richard and The ShadowsReleased14 October 1961RecordedSeptember 1960 - July 1961Length40:01LabelColumbia1961 LP - 33SX 1368 (mono)1961 SCX 3409 (stereo) ProducerNorrie ParamorCliff Richard and The Shadows chronology Listen to Cliff(1961) 21 Today(1961) The Young Ones(1962) Professional ratingsReview scoresSourceRatingNew Record Mirror5/5[1] 21 Today is the fourth studio album by Cliff Richard and his fifth album over...

 

German Neue Deutsche Welle band (1981–1987) This article is about the band. For the eponymous singer, see Nena. For other uses, see Nena (disambiguation). Nena1983 promotional photograph depicting the band NenaBackground informationOriginWest Berlin, West GermanyGenresNeue Deutsche WelleYears active1981 (1981)–1987 (1987)LabelsCBSEpicPast members Nena Carlo Karges Jürgen Dehmel Rolf Brendel Uwe Fahrenkrog-Petersen Websitewww.nena.de/en Nena was a German Neue Deutsche Welle band...

 

Radio station in Marion, OhioWMRN-FMMarion, OhioBroadcast areaUpper Sandusky, Marion, Bucyrus, OhioFrequency94.3 MHzBrandingBuckeye Country 94.3ProgrammingFormatCountryAffiliationsPremiere NetworksOwnershipOwneriHeartMedia(iHM Licenses, LLC)Sister stationsWYNT, WMRNHistoryFirst air dateApril 1953 (WMRN-FM at 106.9)February 27, 1975 (94.3 as WDIF)Former call signsWDIF (1975–2008)Former frequencies106.9 MHz (1953-1/6/2008)Call sign meaningMarionTechnical informationFacility ID59282ClassAERP3,...

1983 studio album by the Police SynchronicityStudio album by the PoliceReleased17 June 1983 (1983-06-17)RecordedDecember 1982 – February 1983Studio AIR (Montserrat) Le Studio (Quebec) Genre New wave post-punk pop[1][2] Length39:4244:18 (cassette and CD editions)LabelA&MProducer The Police Hugh Padgham The Police chronology Ghost in the Machine(1981) Synchronicity(1983) Every Breath You Take: The Singles(1986) Singles from Synchronicity Every Breath You...

 

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2021年5月6日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 约翰斯顿环礁Kalama Atoll 美國本土外小島嶼 Johnston Atoll 旗幟颂歌:《星條旗》The Star-Spangled Banner約翰斯頓環礁�...

 

Largest species of toothed whale Cachalot redirects here. For other uses, see Cachalot (disambiguation). Kashalot redirects here. For the Soviet submarine, see Kashalot-class submarine. For the 2015 film, see Sperm Whale (film). Sperm whale[1]Temporal range: Pliocene – Recent[2] PreꞒ Ꞓ O S D C P T J K Pg N ↓ Conservation status Vulnerable  (IUCN 3.1)[3] CITES Appendix I (CITES)[4] Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animal...

Dwelling constructed of logs; mostly used in a log house For other uses, see Log cabin (disambiguation). Log cabins at the Norwegian Museum of Cultural History in Bygdøy, Norway A log cabin in Rukatunturi, a ski resort in North Ostrobothnia, Finland A log cabin in Russia, photographed by Sergey Prokudin-Gorsky in 1912 A timber cutter's mountain log cabin at the Museum of Folk Architecture and Life in Pyrohiv, Ukraine A log cabin is a small log house, especially a minimally finished or less a...

 

County in North Dakota, United States County in North DakotaEmmons CountyCountyEmmons County Courthouse in LintonLocation within the U.S. state of North DakotaNorth Dakota's location within the U.S.Coordinates: 46°17′N 100°14′W / 46.28°N 100.24°W / 46.28; -100.24Country United StatesState North DakotaFoundedFebruary 10, 1879 (created)November 9, 1883 (organized)SeatLintonLargest cityLintonArea • Total1,555 sq mi (4,030 km2)&...

 

Untuk kegunaan lain, lihat jin (disambiguasi). Jin晉Abad ke-11 SM–376 SMIbu kotaTang (唐)Quwo (曲沃)Jiang (絳)Xintian (新田)Bahasa yang umum digunakanTionghoa KunoAgama Taoisme, Animisme, pemujaan nenek moyangPemerintahanMonarkiSejarah • Didirikan Abad ke-11 SM• Dibubarkan 376 SM Mata uangUang sekop Didahului oleh Digantikan oleh dnsDinasti Zhou Han (negara) Zhao (negara) Wei (negara) Sunting kotak info • Lihat • BicaraBantuan penggunaan templat ...

Peoples who speak Permic languages Not to be confused with the Permian geologic era. Volga Finns, Baltic Finns, Slavs and Khazars in the 9th century; Permians marked with red The Permians[a] are the peoples who speak the Permic languages, a branch of the Uralic language family,[3] and include Komis, Udmurts, and Besermyans. The ancestors of the Permians originally inhabited the land called Permia covering the middle and upper Kama River. Permians split into two groups, probabl...

 

BigosBigos (pengucapan bahasa Polandia: [ˈbʲiɡɔs]; bahasa Belarus: бігас [1] atau бігус,[2] sering diterjemahkan ke dalam bahasa Inggris sebagai rebusan pemburu, adalah hidangan Polandia dari berbagai jenis daging cincang yang direbus dengan sauerkraut dan parutan kubis segar. Disajikan panas dan dapat diperkaya dengan sayuran, rempah-rempah atau anggur.[3] Berasal dari Polandia, hidangan ini juga menjadi tradisional di wilayah yang luas Persemak...

 

This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (October 2017) Timothy WilliamsBorn1946 (age 77–78)London, EnglandNationalityDual French and EnglishGenreCrime fictionWebsitetimothywilliams.uk.com Timothy Williams (born 1946) is a bilingual British author who has written six novels in English featuring Commissario Piero Trotti, a character critics have referred to as a personification of modern Italy.[1&...

  ميّز عن قميص نوم ومنامة. زي نوممعلوماتالنوع لباستعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات لباس النوم هو لباس مصمم ليرتدى خلال النوم. ويتغير تصميم لباس النوم مع كل موسم. فالألبسة الدافئة ترتدى في الطقس البارد. تصمم بعض الألبسة لتكون جذابة بصرياً أو مثيرة بالإضافة إلى دفئ�...

 

World's first twin-engine widebody jet airliner A300 redirects here. For other uses, see A300 (disambiguation). Airbus A300The A300 has two underwing podded turbofans, making it the first twinjet wide-body airliner. Seen here operated by Lufthansa in 2004.General informationRoleWide-body airlinerNational originMulti-nationalManufacturerAirbusManagement and usageFedEx Express UPS AirlinesEuropean Air Transport LeipzigMahan Air Number built561[1]HistoryManufactured1971–2007Introductio...