HMS Grafton (H89)

Tàu khu trục HMS Grafton (H89)
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Grafton (H89)
Đặt hàng 5 tháng 3 năm 1934
Xưởng đóng tàu John I. Thornycroft & Company, Woolston, Hampshire
Kinh phí 248.485 Bảng Anh
Đặt lườn 30 tháng 8 năm 1934
Hạ thủy 18 tháng 9 năm 1935
Nhập biên chế 20 tháng 3 năm 1936
Số phận
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp G
Kiểu tàu Tàu khu trục
Trọng tải choán nước
  • 1.350 tấn Anh (1.370 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.883 tấn Anh (1.913 t) (đầy tải)
Chiều dài 323 ft (98,5 m)
Sườn ngang 33 ft (10,1 m)
Mớn nước 12 ft 5 in (3,8 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 5.530 nmi (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 137 (thời bình),
  • 146 (thời chiến)
Hệ thống cảm biến và xử lý sonar ASDIC
Vũ khí

HMS Grafton (H89) là một tàu khu trục lớp G được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào giữa những năm 1930. Nó trải qua một phần lớn thời gian tại vùng biển Tây Ban Nha trong giai đoạn Nội chiến ở nước này vào năm 19361939, thực thi chính sách cấm vận vũ khí mà Anh và Pháp áp đặt cho các bên xung đột. Nó được điều từ Hạm đội Địa Trung Hải trở về quần đảo Anh sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra để hộ tống tàu bè và tuần tra. Grafton đang được tái trang bị khi Chiến dịch Na Uy bắt đầu vào tháng 4 năm 1940, nhưng nó cũng tham gia hộ tống các đoàn tàu vận tải đi Na Uy sau khi hoàn tất sửa chữa. Nó đang tham gia triệt thoái binh lính Anh khỏi Dunkirk vào tháng 5 khi bị một tàu ngầm U-boat Đức đánh chìm lúc nó dừng lại để cứu vớt những người sống sót từ một tàu khu trục Anh khác.

Thiết kế và chế tạo

Graftontrọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.350 tấn Anh (1.370 t), và lên đến 1.883 tấn Anh (1.913 t) khi đầy tải. Nó có chiều dài chung 323 foot (98,5 m), mạn thuyền rộng 33 foot (10,1 m) và độ sâu của mớn nước là 12 foot 5 inch (3,8 m). Nó được dẫn động bởi hai turbine hơi nước Parsons truyền động ra hai trục chân vịt, sản sinh tổng công suất 34.000 mã lực càng (25.000 kW), cho phép nó đạt tốc độ tối đa 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph). Hơi nước được cung cấp bởi ba nồi hơi ống nước Admiralty. Grafton có thể mang theo tối đa 470 tấn Anh (480 t) dầu đốt, cho phép một tầm hoạt động tối đa 5.530 hải lý (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph). Thành phần thủy thủ đoàn của nó bao gồm 137 sĩ quan và thủy thủ trong thời bình,[1] nhưng tăng lên đến 146 người trong thời chiến.[2]

Con tàu được trang bị bốn khẩu pháo QF 4,7 inch (120 mm) Mk. XII L/45 trên các tháp pháo nòng đơn. Cho mục đích phòng không, Grafton có hai khẩu đội súng máy 0,5 in (13 mm) Mk.III bốn nòng. Nó còn có hai bệ ống phóng ngư lôi bốn nòng trên mặt nước dành cho ngư lôi 21 in (530 mm).[1] Một đường ray thả mìn sâu và hai máy phóng được trang bị; ban đầu nó mang theo 20 quả mìn sâu, nhưng được tăng lên 35 quả không lâu sau khi chiến tranh bắt đầu.[3]

Grafton được đặt hàng vào ngày 5 tháng 3 năm 1934 trong Chương trình Chế tạo Hải quân 1933. Nó được đặt lườn vào ngày 30 tháng 8 năm 1934 tại xưởng tàu của hãng John I. Thornycroft & CompanyWoolston, Hampshire; được hạ thủy vào ngày 18 tháng 9 năm 1935 và hoàn tất vào ngày 20 tháng 3 năm 1936 với chi phí 248.485 Bảng Anh, không tính đến các thiết bị do Bộ Hải quân Anh cung cấp như vũ khí, đạn dược và thiết bị thông tin liên lạc.[4]

Lịch sử hoạt động

Ngoài một giai đoạn ngắn được phân về Chi hạm đội Khu trục 20 sau khi nhập biên chế, Grafton trải qua hầu hết thời gian trước chiến tranh phục vụ cùng Chi hạm đội Khu trục 1 trực thuộc Hạm đội Địa Trung Hải. Từ ngày 10 tháng 8 đến ngày 9 tháng 9 năm 1936, nó hộ tống cho chiếc tàu buồm Nahlin đưa Vua Edward VIII trong chuyến đi đến khu vực Đông Địa Trung Hải. Sau đó nó tuần tra tại vùng biển Tây Ban Nha trong giai đoạn Nội chiến ở nước này để thi hành chính sách cấm vận vũ khí mà Anh và Pháp áp đặt cho các bên xung đột. Nó đang được tái trang bị tại Malta khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra vào tháng 9 năm 1939.[5]

Grafton cùng ba tàu chị em được điều động về Bộ chỉ huy Tiếp cận phía Tây đặt căn cứ tại Plymouth vào tháng 10, nhưng đến cuối tháng sau lại được chuyển sang Chi hạm đội Khu trục 22 đặt căn cứ tại Harwich trực thuộc Bộ chỉ huy Nore cho nhiệm vụ tuần tra và hộ tống. Đến ngày 10 tháng 1 năm 1940, nó được phân về Chi hạm đội Khu trục 1 được tái lập, cũng đặt căn cứ tại Harwich, nơi nó khám xét tàu bè đi lại giữa các cảng Đức và Hà Lan truy tìm tàu bè xâm nhập. Từ ngày 26 tháng 3 đến ngày 14 tháng 4, nó trải qua một đợt đại tu ngắn tại Hull, trong xướng tàu của hãng Brigham and Cowan. Khi Chiến dịch Na Uy mở màn, nó được điều về Hạm đội Nhà,[5] nơi nó hộ tống các đoàn tàu vận tải đi Na Uy[6] cho đến ngày 11 tháng 5.[7]

Trong trận phong tỏa Calais, Grafton đã hộ tống các tàu tuần dương hạng nhẹ HMS ArethusaHMS Galatea khi chúng bắn hải pháo hỗ trợ cho Lữ đoàn Bộ binh 30 (Anh) vào ngày 26 tháng 5. Ngày hôm sau, nó giúp triệt thoái hơn 1.600 binh lính khỏi các bãi biển La PanneBray về phía Đông Bắc Dunkirk. Sáng ngày 29 tháng 5, nó dừng lại để trợ giúp tàu khu trục Wakeful, vốn bị đắm do trúng ngư lôi phóng từ tàu phóng lôi E-boat S-30 sáng sớm hôm đó. Đang khi cứu vớt những người sống sót từ Wakeful ngoài khơi Nieuwpoort, Bỉ, Grafton lại trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-boat Đức U-62. Phát ngư lôi đánh trúng đuôi tàu gây hư hại nghiêm trọng, và gây ra một vụ nổ thứ phát làm phá hủy cầu tàu, làm thiệt mạng hạm trưởng và một sĩ quan khác cùng 14 thủy thủ. Con tàu bị vỡ, nhưng vẫn tiếp tục nổi đủ lâu để tàu khu trục HMS Ivanhoe cùng tàu vận tải Malines cứu vớt những người sống sót. Sau đó Ivanhoe đánh đắm Grafton bằng hải pháo ở tọa độ 51°24′B 2°49′Đ / 51,4°B 2,817°Đ / 51.400; 2.817 vì nó hư hại nặng đến mức không thể kéo về vùng biển an toàn.[7]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b Whitley 1988, tr. 107-108
  2. ^ English 1993, tr. 89
  3. ^ English 1993, tr. 141
  4. ^ English 1993, tr. 89–90
  5. ^ a b English 1993, tr. 97 Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “e7” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  6. ^ Haarr 2010, tr. 254
  7. ^ a b English 1993, tr. 98

Thư mục

  • English, John (1993). Amazon to Ivanhoe: British Standard Destroyers of the 1930s. Kendal, England: World Ship Society. ISBN 0-905617-64-9.
  • Haarr, Geirr H. (2010). The Battle for Norway: April–June 1940. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 978-1-59114-051-1.
  • Whitley, M. J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.
  • Winser, John de D. (1999). B.E.F. Ships Before, At and After Dunkirk. Gravesend, Kent: World Ship Society. ISBN 0-905617-91-6.

Liên kết ngoài


Read other articles:

Finnic language mostly spoken in Estonia Estonianeesti keelNative toEstoniaEthnicityEstoniansNative speakers1.2 million (2022)[1]Language familyUralic Finno-UgricFinno-Permic?Finno-Samic?FinnicSouthern FinnicCentral Finnic?EstonianWriting systemLatin (Estonian alphabet)Estonian BrailleOfficial statusOfficial language inEstoniaEuropean UnionRegulated byInstitute of the Estonian Language / Eesti Keele InstituutLanguage codesISO 639-1etISO 639-2estISO 639-3est – inc...

 

Potret Albert Pinkham Ryder. Albert Pinkham Ryder (19 Maret 1847 - 28 Maret 1917) adalah seorang pelukis Amerika yang terkenal akan mood-nya yang cenderung puitis dan penuh alegori, dia juga memiliki kepribadian eksentrik.[1] Gaya khas lukisannya menekankan pada variasi warna halus dengan nada warna yang menonjolkan bentuk, yang para sejarawan bilang sebagai unsur seni modern.[1] Ryder lahir di New Bedford, Massachusetts, sebuah pelabuhan tempat penangkapan paus yang ramai sel...

 

Pusat Berkuda Internasional Sydney (Inggris: Sydney International Equestrian Centrecode: en is deprecated ) (SIEC disingkat) adalah fasilitas yang digunakan untuk menyelenggarakan acara berkuda selama Olimpiade Musim Panas 2000 dan Paralimpiade Musim Panas 2000. Pusat ini terletak 45 kilometer dari Sydney's kawasan bisnis dan harbour di Saxony Road, Horsley Park. Konstruksi dimulai pada tahun 1997, selesai pada tahun 1999 dan berhasil menjadi tuan rumah acara berkuda Olimpiade dan Paralimpiad...

Not to be confused with Overmatching or Overwatch. Part of a series onWar History Prehistoric Ancient Post-classical Early modern napoleonic Late modern industrial fourth-gen Military Organization Command and control Defense ministry Army Navy Air force Marines Coast guard Space force Reserves Regular / Irregular Ranks Specialties: Staff Engineers Intelligence Reconnaissance Medical Military police Land units: Infantry Armor Cavalry Artillery Special forces Signal corps Naval units: Warships ...

 

Quadrennial classical music competition in Moscow and Saint Petersburg, Russia Vladimir Putin at the gala concert of winners of the XV International Competition The International Tchaikovsky Competition is a classical music competition held every four years in Moscow and Saint Petersburg, Russia, for pianists, violinists, and cellists between 16 and 32 years of age and singers between 19 and 32 years of age. The competition is named after Russian composer Pyotr Ilyich Tchaikovsky. The Interna...

 

Irish-bred Thoroughbred racehorse Blue WindRacing silks of Bertram and Diana FirestoneSireLord GayleGrandsireSir GaylordDamAzurineDamsireChamossaireSexMareFoaled3 May 1978[1]CountryIrelandColourBayBreederBetty LaidlawOwnerDiana FirestoneTrainerPaddy Prendergast Jr.Dermot WeldStanley M. HoughRecord18:5-2-3Major winsSilken Glider Stakes (1980)Oaks Stakes (1981)Irish Oaks (1981)AwardsTimeform rating: 110 (1980), 127 (1981)HonoursBlue Wind Stakes at Naas Racecourse Blue Wind (3 May 1978 &...

Rand Paul for PresidentCampaignU.S. presidential election, 2016CandidateRand PaulU.S. Senator from Kentucky(2011–present)AffiliationRepublican PartyStatusAnnounced: April 7, 2015Suspended: February 3, 2016Key peopleChip Englander (Manager)Bryan Reed (Deputy Manager)Doug Wead (Senior Advisor)Mark Spitznagel (Economic Advisor)ReceiptsUS$11,519,438 (2015-12-31[1])SloganDefeat the Washington machine. Unleash the American dream.ChantStand with Rand!Websitewww.randpaul.com This artic...

 

Flag symbolizing the Allies of World War II and their goal of world peace HonourOther namesUnited Nations Honour Flag, United Nations Honor Flag, United Nations Flag, Four Freedoms Flag, Honor Flag, Honour FlagAdoptedNever officialDesignA white flag with four vertical bars (usually red) which do not touch the edge of the fieldDesigned byBrooks Harding The United Nations Honour Flag (also termed the United Nations Flag, the Honour Flag, or the Four Freedoms Flag, with alternate spelling H...

 

Cette page concerne l'année 1772 du calendrier grégorien. Pour l'année 1772 av. J.-C., voir 1772 av. J.-C. Chronologies 9 juin, Rhode Island : incendie du Gaspee.Données clés 1769 1770 1771  1772  1773 1774 1775Décennies :1740 1750 1760  1770  1780 1790 1800Siècles :XVIe XVIIe  XVIIIe  XIXe XXeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies thématiques Art Architecture, Arts plastiques (Dessin, Gravure, Peinture et Sculpture)...

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

 

Totaka redirects here. For the acharya named Totaka, see Totakacharya. Japanese composer and voice actor In this Japanese name, the surname is Totaka. Kazumi Totaka戸高一生Born (1967-08-23) August 23, 1967 (age 56)Tokyo, JapanAlma materKunitachi College of MusicOccupationsComposersound directorvoice actorYears active1990–presentEmployerNintendoMusical careerGenresVideo game music, jazz, easy listeningInstrument(s)Pianoguitarbassvibraphone Musical artist Kazumi Totaka (戸...

 

Mafarka il futuristaTitolo originaleMafarka le futuriste. Romain Africain AutoreFilippo Tommaso Marinetti 1ª ed. originale1909 1ª ed. italiana1910 Genereromanzo Sottogenerefuturismo, fantastico, fantascienza Lingua originalefrancese Modifica dati su Wikidata · Manuale «Io v'insegno a disprezzare la morte, a nutrirvi di pericolo, a rischiar la vita, come fate per un'idea, per uno sguardo, per uno spettacolo!» Mafarka il futurista (Mafarka le futuriste, sottotitolato Roman Africain) �...

贝内德托·贝蒂诺·克拉克西Bettino Craxi第45任意大利总理任期1983年8月4日—1987年4月17日总统亚历山德罗·佩尔蒂尼 弗朗切斯科·科西加副职阿纳尔多·福拉尼前任阿明托雷·范范尼继任阿明托雷·范范尼 个人资料出生(1934-02-24)1934年2月24日伦巴第米兰逝世2000年1月19日(2000歲—01—19)(65歲)突尼斯哈马麦特国籍意大利政党意大利社会党儿女Bobo、Stefania 克拉克西在突尼斯的墓地。 �...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Akademi Bahasa Asing Harapan Bangsa SurakartaNama lainABA HB SurakartaJenisPerguruan Tinggi SwastaDidirikan16 November 2000DirekturDra. Ari Pantjarani, M.M.AlamatJl. Ir. Sutami No.46, Sekarpace, Jebres, Jebres, Kota Surakarta, Jawa Tengah, 57126, Indo...

كوالالمبور    علم شعار الشعار:(بالإنجليزية: Progress and Prosper)‏    الإحداثيات 3°08′52″N 101°41′43″E / 3.1477777777778°N 101.69527777778°E / 3.1477777777778; 101.69527777778   [1] تاريخ التأسيس 1857  تقسيم إداري  البلد ماليزيا[2][3]  التقسيم الأعلى ماليزيا  عاصمة لـ ماليز...

 

Gia Định Báo (1865)-the first Vietnamese magazine and newspaper, issued in French Cochinchina. The economy of the nineteenth-century period of the Nguyễn dynasty was primarily agricultural. Ninety-five percent of the national economy depended on agriculture.[1] Fragile Mining and handicraft were the only industry sectors in the country before the 1870s. International trade and business were heavily restricted by the Confucian-minded bureaucratic state. Contact with the outside w...

 

German chemist turned patent lawyer (born 1938) Günter Wächtershäuser (born 1938 in Gießen) is a German chemist turned patent lawyer who is widely known for his work on the origin of life, and in particular his iron-sulfur world theory, a theory that life on Earth has hydrothermal origins. The hypothesis proposes that early life may have formed on the surface of iron sulfide minerals, hence the name.[1][2][3][4][5] It was developed by retrodiction f...

15th-century German cartographer Nicolaus Germanus's 1467 manuscript copy of Ptolemy's world map, displaying Nicolaus Germanus's form of Ptolemy's 2nd projection and the expanded knowledge of Scandinavia in the northwest.[1] A modern book illustration of the world map in the Ulm Ptolemy Johannes Schnitzer's world map from Holle's 1482 edition of Ptolemy's Geography. Nicolaus Germanus (c. 1420 – c. 1490)[2] was a German cartographer who modernized Ptolemy's G...

 

Insieme a ParigiAudrey Hepburn e William HoldenTitolo originaleParis, When It Sizzles Lingua originaleinglese Paese di produzioneStati Uniti d'America Anno1964 Durata110 min Dati tecniciTechnicolor Generecommedia, sentimentale RegiaRichard Quine SoggettoJulien Duvivier, Henri Jeanson SceneggiaturaGeorge Axelrod ProduttoreGeorge Axelrod, Richard Quine FotografiaCharles Lang MontaggioArchie Marshek MusicheNelson Riddle, Lew Spence ScenografiaJean d'Eaubonne CostumiHubert de Givenchy Interpr...