Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023

  Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 19 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Autódromo Hermanos Rodríguez
Hình dạng trường đua Autódromo Hermanos Rodríguez
Ngày tháng 29 tháng 10 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023
Địa điểm Trường đua Anh em Rodríguez
Thành phố México, México
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua được xây dựng cố định
Chiều dài đường đua 4,304 km
Chiều dài chặng đua 71 vòng, 305,354 km
Thời tiết Nắng
Số lượng khán giả 400.639[2]
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:17,166 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes
Thời gian 1:21,334 phút ở vòng thứ 71
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì Mercedes
Hạng ba Ferrari

Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023 (tên chính thức là Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 29 tháng 10 năm 2023 tại trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México, México và là chặng đua thứ 19 của giải đua xe Công thức 1 2023.

Bối cảnh

Tại chặng đua này, Nico Hülkenberg sẽ tham gia chặng đua Công thức 1 thứ 200 của anh.[3]

Bảng xếp hạng trước cuộc đua

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (240 điểm) và Lewis Hamilton (201 điểm) với 466 điểm.[4] Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (344 điểm) và Ferrari (322 điểm) với 706 điểm.[4]

Lựa chọn bộ lốp

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli sẽ cung cấp các bộ lốp hạng C3, C4 và C5 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[5]

Tường thuật

Buổi tập

(Theo chiều kim đồng hồ, từ phía góc trái) Théo Pourchaire, Oliver Bearman, Frederik Vesti, Isack HadjarJack Doohan tham gia buổi tập đầu tiên.

Trong buổi tập đầu tiên, năm đội sẽ thay thế một trong những tay đua chính của đội với một tay đua dự bị của đội: Théo Pourchaire thay cho Valtteri Bottas tại Alfa Romeo, Frederik Vesti thay cho George Russell tại Mercedes, Jack Doohan thay cho Pierre Gasly tại Alpine, Oliver Bearman thay cho Kevin Magnussen tại HaasIsack Hadjar thay cho Yuki Tsunoda tại AlphaTauri.[6][7] Ngoài ra, đây sẽ là lần đầu tiên Bearman, Vesti và Hadjar tham gia một buổi tập Công thức 1.[8][9][10] Sau khi buổi tập đầu tiên kết thúc, Max Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:19,718 phút trước Alexander AlbonSergio Pérez.[11]

Trong buổi tập thứ hai, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:18,686 phút trước Lando NorrisCharles Leclerc.[12]

Trong buổi tập thứ ba, Verstappen đứng đầu với thời gian nhanh nhất là 1:17,887 phút trước Albon và Pérez.[13]

Vòng phân hạng

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, Esteban Ocon, Magnussen, Lance Stroll, Norris và Logan Sargeant đều bị loại.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Verstappen là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, Gasly, Nico Hülkenberg, Fernando Alonso, Albon và Tsunoda bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Leclerc giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:17,723 phút trước Carlos Sainz Jr. và Verstappen.[14] Đó là vị trí pole thứ 22 trong sự nghiệp của Leclerc.

Cuộc đua

Ngay sau khi cuộc đua bắt đầu, Pérez va chạm với Leclerc khiến Pérez phải bỏ cuộc và tấm cuối của mũi xe của Leclerc bị hư hại. Tại vòng đua thứ 31, Kevin Magnussen tông mạnh vào rào chắn đường đua khiến hệ thống lốp treo sau bên trái bị hỏng và cũng khiến chiếc xe của anh cháy âm ỉ. Vụ tai nạn này khiến cuộc đua bị gián đoạn. Tại vòng đua thứ 47, Alonso bỏ cuộc do chiếc xe của anh bị hỏng. Đồng đội Lance Stroll của anh tại Aston Martin sau đó cũng buộc phải bỏ cuộc sau một pha va chạm với Bottas. Sargeant gặp vấn đề với máy bơm nhiên liệu và anh buộc phải bỏ cuộc tại vòng đua cuối cùng.

Verstappen giành chiến thắng trước Hamilton và Leclerc sau khi cuộc đua kết thúc.[15] Đây là chiến thắng thứ 16 trong mùa giải của anh và cũng là chiến thắng thứ 51 trong sự nghiệp của anh.[16] Hơn nữa, anh đã chính thức phá kỷ lục số lần chiến thắng nhiều nhất của anh vào mùa giải 2022.[17] Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Sainz Jr., Norris, Russell, Daniel Ricciardo, Oscar Piastri, Albon và Ocon.[15]

Kết quả

Vòng phân hạng

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 1:18,401 1:17,901 1:17,166 1
2 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:18,755 1:18,382 1:17,233 2
3 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:18,099 1:17,625 1:17,263 3
4 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:18,341 1:17,706 1:17,382 4
5 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:18,553 1:18,124 1:17,423 5
6 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 1:18,677 1:17,571 1:17,454 6
7 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:18,241 1:17,874 1:17,623 7
8 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 1:18,893 1:17,673 1:17,674 8
9 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:18,429 1:18,016 1:18,032 9
10 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:19,016 1:18,440 1:18,050 10
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 1:18,945 1:18,521 11
12 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:18,969 1:18,524 12
13 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:18,848 1:18,738 13
14 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 1:18,828 1:19,147 14
15 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:18,890 Không lập
thời gian
191
16 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 1:19,080 15
17 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:19,163 16
18 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:19,227 Làn pit2
19 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 1:21,554 17
Thời gian 107%: 1:41,747
20 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes Không lập
thời gian
202

Chú thích

  • ^1Yuki Tsunoda được yêu cầu bắt đầu cuộc đua từ vị trí cuối cùng vì đã vượt quá số lượng bộ nguồn và hộp số cho phép.[18][19]
  • ^2Lance Stroll vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 18 nhưng anh phải xuất phát từ làn pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[20][21]
  • ^3Logan Sargeant không lập được thời gian trong vòng phân hạng. Anh được phép tham gia đua sau khi ban quản lý cho phép. Thêm vào đó, anh bị tụt mười vị trí vì vượt trong điều kiện cờ vàng tại Q2. Án phạt này không gây ảnh hưởng đến vị trí xuất phát của anh vì anh phải xuất phát ở vị trí cuối cùng.[18][22]

Cuộc đua

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1 Hà Lan Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 71 2:02:30,814 3 25
2 44 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 71 + 13,875 6 191
3 16 Monaco Charles Leclerc Ferrari 71 + 23,124 1 15
4 55 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 71 + 27,154 2 12
5 4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 71 + 33,266 17 10
6 63 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 71 + 41,020 8 8
7 3 Úc Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 71 + 41,570 4 6
8 81 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 71 + 43,104 7 4
9 23 Thái Lan Alexander Albon Williams-Mercedes 71 + 48,573 14 2
10 31 Pháp Esteban Ocon Alpine-Renault 71 + 1:02,879 15 1
11 10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 71 + 1:06,208 11
12 22 Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 71 + 1:18,982 18
13 27 Đức Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 71 + 1:20,309 12
14 24 Trung Quốc Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 71 + 1:21,676 10
15 77 Phần Lan Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 71 + 1:25,5972 9
163 2 Hoa Kỳ Logan Sargeant Williams-Mercedes 70 Máy bơm xăng 19
173 18 Canada Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 66 Xe hỏng
do va chạm
Làn pit
Bỏ cuộc 14 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 47 Xe hỏng
do va chạm
13
Bỏ cuộc 20 Đan Mạch Kevin Magnussen Haas-Ferrari 31 Tai nạn 16
Bỏ cuộc 11 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1 Xe hỏng
do va chạm
5
Vòng đua nhanh nhất: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton (Mercedes) – 1:38,139 (vòng đua thứ 71)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris (McLaren-Mercedes), 29,5% số phiếu bầu[23]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[24]
  • ^2Valtteri Bottas về đích ở vị trí thứ 14 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 15 sau khi nhận một án phạt 5 giây vì gây ra vụ va chạm với Lance Stroll.[25][26]
  • ^3Logan SargeantLance Stroll được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của chiều dài tổng cộng của chặng đua.[25]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua

Bảng xếp hạng các tay đua

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Hà Lan Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 491 +/-0
2 México Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 240 +/-0
3 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton Mercedes 220 +/-0
4 Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr. Ferrari 183 1
5 Tây Ban Nha Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 183 1
6 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lando Norris McLaren-Mercedes 169 +/-0
7 Monaco Charles Leclerc Ferrari 166 +/-0
8 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland George Russell Mercedes 151 +/-0
9 Úc Oscar Piastri McLaren-Mercedes 87 +/-0
10 Pháp Pierre Gasly Alpine-Renault 56 +/-0
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1 Áo Red Bull Racing-Honda RBPT 731 +/-0
2 Đức Mercedes 371 +/-0
3 Ý Ferrari 349 +/-0
4 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes 256 +/-0
5 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aston Martin Aramco-Mercedes 236 +/-0
6 Pháp Alpine-Renault 101 +/-0
7 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Mercedes 28 +/-0
8 Ý AlphaTauri-Honda RBPT 16 2
9 Thụy Sĩ Alfa Romeo-Ferrari 16 1
10 Hoa Kỳ Haas-Ferrari 12 1

Tham khảo

  1. ^ “Mexico City Grand Prix 2023 – F1 Race”. formula1.com. Truy cập 23 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ “Record Attendance at the 2023 Mexico City Grand Prix”. f1destinations.com. Truy cập 30 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Brunner, Matthias (27 tháng 10 năm 2023). “200. GP Nico Hülkenberg: «Hätte ich nicht gedacht»”. www.speedweek.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ a b “USA 2023 – Championship”. www.statsf1.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ “Two confirmations and an innovation in the tyre choice for the American continent”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ “Which Formula 2 stars are in action in FP1 at the Mexico City Grand Prix?”. FIA_F2® - The Official F2® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ “The five rookie drivers set to take part in FP1 in Mexico”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ “Bearman to make F1 race weekend debut with Haas FP1 outings”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 5 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ “Formula 2 title contender Vesti to make F1 weekend debut for Mercedes with practice run in Mexico | Formula 1®”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ Mitchell, Rory (24 tháng 10 năm 2023). “AlphaTauri to run F2 rookie in Mexico FP1”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2023.
  11. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 - Practice 1”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 - Practice 2”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  13. ^ “2023 F1 Mexican Grand Prix - Free Practice 3 results”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ Johnston, Sam (29 tháng 10 năm 2023). “Mexico City GP Qualifying: Charles Leclerc takes pole as Ferrari seal shock one-two in chaotic session”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  15. ^ a b Bradley, Charles (29 tháng 10 năm 2023). “2023 F1 Mexico GP results: Verstappen wins after Magnussen shunt”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ Johnston, Sam (30 tháng 10 năm 2023). “Mexico City GP: Max Verstappen claims record 16th win of 2023 season ahead of Lewis Hamilton”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  17. ^ Minh phương (30 tháng 10 năm 2023). “Verstappen lại gieo sầu cho Ferrari”. vnexpress.net. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  18. ^ a b “2023 Mexico City Grand Prix – Provisional Starting Grid” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  19. ^ “Infringement – Car 22 – PU Elements and RNC Changes” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ “2023 Mexico City Grand Prix – Final Starting Grid” (PDF). 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  21. ^ “Infringement – Car 18 – Changes made during Parc Ferme” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 29 tháng 10 năm 2023. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  22. ^ “Infringement – Car 2 – Overtaking under Yellow Flags” (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế. 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  23. ^ “Norris wins Mexico Driver of the Day with P17 to P5 charge”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  24. ^ “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ a b “Formula 1 Gran Premio de la Ciudad de México 2023 – Race Result”. Formula1.com. 29 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ “Infringement – Car 77 – Causing a collision” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 29 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2024

Read other articles:

أم كلثوم بنت محمد أم كلثوم بنت محمد بن عبد الله بن عبد المطلب تخطيط أم كلثوم بنت محمد معلومات شخصية الميلاد 19 ق.هـ الموافق 604مكة الوفاة شعبان سنة 9 هـ الموافق 630 ((26 سنة))المدينة المنورة مكان الدفن البقيع، المدينة المنورة الزوج عتيبة بن أبي لهبعثمان بن عفان الأب محمد[1][2&#...

 

Conservative Jewish synagogue in Galveston Island, Texas Congregation Beth JacobHebrew: בית יעקבBeth Jacob SynagogueReligionAffiliationConservative JudaismEcclesiastical or organizational statusSynagogueLeadershipRabbi Todd DoctorStatusActiveLocationLocation2401 Avenue K, Galveston, Galveston Island, TexasCountryUnited StatesLocation in TexasAdministrationUnited Synagogue of Conservative JudaismGeographic coordinates29°17′55″N 94°47′34″W / 29.2986°N 94.7929°...

 

American revolutionary heroine (1761–1839) Sybil LudingtonBorn(1761-04-05)April 5, 1761DiedFebruary 26, 1839(1839-02-26) (aged 77)Unadilla, New YorkSpouse Edmond Ogden ​ ​(m. 1784; died 1799)​ Sybil (or Sibbell) Ludington (April 5, 1761 – February 26, 1839) was an alleged heroine of the American Revolutionary War, though modern accounts dispute this. On April 26, 1777, at age 16, Ludington, the daughter of a colonel in the Colonial mili...

2002 2012 Élections législatives de 2007 dans le Finistère 8 sièges de députés à l'Assemblée nationale 10 et 17 juin 2007 Corps électoral et résultats Inscrits 669 618 Votants au 1er tour 440 390   65,77 %  2,3 Votes exprimés au 1er tour 434 359 Votants au 2d tour 444 191   66,34 % Votes exprimés au 2d tour 433 563 Majorité présidentielle Liste Union pour un mouvement populaireNouveau centreMouvement pour la FranceDivers dro...

 

Romanian biathlete (born 1978) Éva TófalviBorn (1978-12-04) December 4, 1978 (age 45)Miercurea Ciuc, RomaniaHeight1.72 m (5 ft 8 in)Ski clubA.S.A. Miercurea CiucWorld Cup careerSeasons1995–2017Wins1 Éva Tófalvi (born December 4, 1978) is a retired Romanian biathlete of Hungarian ethnicity.[1] Career She finished in 11th place in the Women's Overall World Cup standings and in 2nd place in the Individual event at the end of the 2008-09 Biathlon World Cup. ...

 

Coordinate: 53°05′N 4°50′E / 53.083333°N 4.833333°E53.083333; 4.833333 Questa voce o sezione sull'argomento isole non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. A questa voce o sezione va aggiunto il template sinottico {{Isola}} Puoi aggiungere e riempire il tem...

Capital city of Victoria, Australia This article is about the Australian metropolitan area. For other uses, see Melbourne (disambiguation). MelbourneNaarm (Woiwurrung) Naarm (Boonwurrung)VictoriaMelbourne CBDFlinders Street StationShrine of RemembranceMelbourne Cricket GroundRoyal Exhibition BuildingPrinces BridgeMap of Melbourne, Australia, printable and editableMelbourneCoordinates37°48′51″S 144°57′47″E / 37.81417°S 144.96306°E / -37.81417; 144.96306...

 

FBI agent (1903–1960) This article may require copy editing for grammar, style, cohesion, tone, or spelling. You can assist by editing it. (February 2024) (Learn how and when to remove this message) Melvin PurvisBornMelvin Horace Purvis II(1903-10-24)October 24, 1903Timmonsville, South Carolina, United StatesDiedFebruary 29, 1960(1960-02-29) (aged 56)Florence, South Carolina, United StatesCause of deathGunshot woundResting placeMount Hope CemeteryNationalityAmericanEducationUniver...

 

Group of fictional characters in Marvel comics Not to be confused with Thunderbolt (Marvel Comics). For other uses, see Thunderbolt (comics). ThunderboltsTextless variant cover of Thunderbolts #10 (April 2017).Art by Mark Bagley.Publication informationPublisherMarvel ComicsFirst appearanceThe Incredible Hulk #449 (January 1997)[1]Created byKurt BusiekIn-story informationBase(s)The RaftThe CubeThunderbolts MountainFolding CastleMt. CharterisFour Freedoms PlazaCellini's PizzeriaRosterSe...

Mary Cassatt Mary Cassatt, fotografiada en 1913.Información personalNombre de nacimiento Mary Stevenson Cassatt Nacimiento 22 de mayo de 1844 Allegheny (Estados Unidos) Fallecimiento 14 de junio de 1926 Le Mesnil-Théribus (Francia) Sepultura Le Mesnil-Théribus Nacionalidad EstadounidenseFamiliaPadres Robert S. Cassatt Katherine Kelso Cassatt EducaciónEducada en Academia de Bellas Artes de Pensilvania Información profesionalOcupación Pintora, grabadora, artista gráfica, fotógrafa, arti...

 

豪栄道 豪太郎 場所入りする豪栄道基礎情報四股名 澤井 豪太郎→豪栄道 豪太郎本名 澤井 豪太郎愛称 ゴウタロウ、豪ちゃん、GAD[1][2]生年月日 (1986-04-06) 1986年4月6日(38歳)出身 大阪府寝屋川市身長 183cm体重 160kgBMI 47.26所属部屋 境川部屋得意技 右四つ・出し投げ・切り返し・外掛け・首投げ・右下手投げ成績現在の番付 引退最高位 東大関生涯戦歴 696勝493敗...

 

Questa voce sull'argomento competizioni ciclistiche è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Parigi-Roubaix femminileAltri nomiRegina delle ClassicheCorsa di PasquaInferno del Nord Sport Ciclismo su strada TipoGara individuale CategoriaDonne Elite, UCI Women's World Tour FederazioneUnione Ciclistica Internazionale Paese Francia OrganizzatoreAmaury Sport Organisation DirettoreJean-François ...

Daftar tokoh perempuan Kepulauan Riau adalah tokoh wanita yang terkenal atau berjasa dalam pembangunan provinsi Kepulauan Riau, Indonesia. Daftar nama tokoh dikelompokkan berdasarkan bidangnya masing-masing. Daftar ini belum tentu lengkap. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya. Artis, Seni, Sastra, dan Perfilman Chintya Dhea Amanda, penyanyi Citra Pandiangan, pengarang dan Blogger Aktif di Jejakcantik.com dan Asiabutterflytraveler.com [1] Dias Agata, Miss Indonesia Ram...

 

Questa voce sull'argomento pattinatori su ghiaccio norvegesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Ivar BallangrudBallangrud nel 1949Nazionalità Norvegia Altezza180 cm Pattinaggio di velocità Palmarès Competizione Ori Argenti Bronzi Giochi olimpici 4 2 1 Mondiali - Completi 4 4 3 Europei 4 0 2 Vedi maggiori dettagli  Modifica dati su Wikidata · Manuale Ivar Eugen Ballangrud (Lunner, 7 marzo 1904 – Trondheim, 1º giugno 1...

 

American record label of the Disney Music Group Walt Disney RecordsParent companyDisney Music GroupFoundedFebruary 4, 1956; 68 years ago (1956-02-04) (as Disneyland Records)FounderWalt and Roy O. DisneyJimmy JohnsonDistributor(s)Universal Music Group ONErpm BMG Australia/Sony Music Entertainment Australia (1990-1997-Australia only) Warner Music Group (1990-2000s) [1] (global albums)GenreVarious, predominantly Pop and SoundtrackCountry of originUnited StatesLocation50...

World's fair held in Cape Town, Cape Colony, in 1877 For the 1892 world's fair in Kimberley, Cape Colony, see South African and International Exhibition. South African International ExhibitionOverviewBIE-classUnrecognized expositionNameSouth African International ExhibitionParticipant(s)CountriesAt least 5 (including colonies), potentially 11 or moreLocationCountryCape ColonyCityCape Town, Cape ColonyCoordinates33°55′42″S 18°25′07″E / 33.9282485°S 18.41851°E...

 

1929 film Red Hot RhythmLobby cardDirected byLeo McCareyProduced byWilliam ConselmanJoseph P. KennedyStarringAlan Hale Sr.Kathryn CrawfordWalter O'KeefeJosephine DunnCinematographyJohn J. MescallMusic byJosiah Zuro (uncredited)Distributed byPathé ExchangeRelease date November 23, 1929 (1929-11-23) Running time75 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish Red Hot Rhythm (1929) is an American pre-Code early sound musical film directed by Leo McCarey, and starring Alan Hale Sr., ...

 

American voice actor and director For other people with the same name, see Charles Adler. Charlie AdlerAdler in 2020BornCharles Michael Adler (1956-10-02) October 2, 1956 (age 67)Paterson, New Jersey, U.S.OccupationsVoice actorvoice directorYears active1971–present Charles Michael Adler (born October 2, 1956)[1] is an American voice actor and voice director. He is known for his roles as Buster Bunny on Tiny Toon Adventures, the Bigheads (Ed and Bev) on Rocko's Modern Life,...

American rapper (born 1977) Bubba SparxxxBubba Sparxxx in 2008Background informationBirth nameWarren Anderson MathisAlso known asBubbaBorn (1977-03-06) March 6, 1977 (age 47)Troup County, Georgia, U.S.GenresHip hopcountry rapOccupation(s)RappersongwriterYears active1996–presentLabelsSlumericanNew SouthE1Average Joe'sBackroadKochPurple RibbonVirginPolydorEMIInterscopeBeat Club11th HourNoncentsSo So DefFormerly of Dungeon Family Purple Ribbon All-Stars Musical artist Warren Anderson Math...

 

此條目没有列出任何参考或来源。 (2011年9月7日)維基百科所有的內容都應該可供查證。请协助補充可靠来源以改善这篇条目。无法查证的內容可能會因為異議提出而被移除。 原丰县,中国古县名。 西晋太康三年(282年)省建安典农校尉置,治所在今福建省福州市。为晋安郡治。隋灭南陈废入侯官县,又改侯官县为原丰县,为泉州治。十二年改名闽县。 这是一篇關於福建行�...