Elisabeth của Hessen và Rhein

Elisabeth của Hessen
Đại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna của Nga
Ảnh chụp năm 1894
Thông tin chung
Sinh(1864-11-01)1 tháng 11 năm 1864
Bessungen, Đại công quốc Hessen, Bang liên Đức
Mất18 tháng 7 năm 1918(1918-07-18) (53 tuổi)
Alapayevsk, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga
An tángNhà thờ thánh Maria Madalena, Gethsemane, Jerusalem
Phối ngẫu
Sergey Aleksandrovich của Nga
(cưới 1884⁠–⁠mất1905)
Tên đầy đủ
Vương tộcNhà Hessen-Darmstadt
Nhà Romanov (hôn nhân)
Thân phụLudwig IV của Hessen và Rhein
Thân mẫuAlice của Liên hiệp Anh
Tôn giáoChính thống giáo Nga
Trước là Luther giáo
Chữ kýChữ ký của Elisabeth của Hessen

Elisabeth Alexandra Luise của Hessen và Rhein (tiếng Đức: Elisabeth Alexandra Luise von Hessen-Darmstadt und bei Rhein), sau là Đại vương công phu nhân Yelizaveta Fyodorovna (tiếng Nga: Елизавета Фëдоровна; 1 tháng 11 năm 1864 - 18 tháng 7 năm 1918); là vợ của Đại vương công Sergey Aleksandrovich của Nga, con trai thứ năm của Hoàng đế Aleksandr II của NgaMarie của Hessen và Rhein. Bà là cháu ngoại của Nữ vương Victoria và là chị gái của Alix của Hessen và Rhein, hoàng hậu cuối cùng của Nga.

Yelizaveta khá nổi tiếng trong xã hội Nga đương thời vì vẻ đẹp khả ái của bà và công việc từ thiện dành cho người nghèo. Sau khi Tổ chức chiến đấu Cách mạng Đảng Xã hội tiến hành ám sát chồng bà với một quả bom vào năm 1905, Yelizaveta công khai tha thứ cho kẻ giết người và vận động cho anh ta để được ân xá nhưng không thành công. Sau đó, bà rời khỏi triều đình và trở thành một nữ tu, thành lập Tu viện Marfo-Mariinsky dành riêng để giúp người bị áp bức của Moskva. Vào năm 1918, bà bị bắt và cuối cùng bị chôn sống bởi những người Bolshevik. Năm 1981, Yelizaveta được Giáo hội Chính thống Nga bên ngoài của Nga phong thánh, và vào năm 1992 được phong thánh bởi Giáo hội Chính thống Nga.

Đại công nữ của Hessen

Elisabeth sinh ngày 1 tháng 11 năm 1864, là người con thứ 2 của Ludwig IV của Hessen và RheinAlice của Liên hiệp Anh, con gái của Victoria của Anh. Dù xuất thân từ một trong những dòng họ lâu đời và cao quý bậc nhất nước Đức, Elisabeth và gia đình sống khá là khiêm tốn so với tiêu chuẩn hoàng gia. Bà, cùng với chị và các em thì tự lau sàn và dọn phòng mình, trong khi mẹ bà tự may đồ cho những đứa con của mình. Trong Chiến tranh Áo-Phổ, Alice thường cùng với Elisabeth đi thăm những người lính bị thương ở một bệnh viện gần nhà. Nhìn chung, Elisabeth lớn lên trong một môi trường khá là hạnh phúc và an toàn, với những thói quen gia đình của người Anh, và tiếng Anh trở thành ngôn ngữ đầu tiên của bà. Sau này, bà đã kể với bạn rằng bà, cùng với chị và các em sẽ giao tiếng bằng tiếng Anh với mẹ và tiếng Đức với bố.

Vào mùa thu năm 1878, các thành viên trong gia đình của Elisabeth lần lượt mắc bệnh bạch hầu, khiến em gái Marie qua đời vào ngày 16 tháng 11 và mẹ bà - Alice qua đời vào ngày 14 tháng 12. Elisabeth đã được gửi tới nhà bà nội trước đó và là người duy nhất không mắc bệnh trong gia đình.

Sự ngưỡng mộ và những người từng cầu hôn

Đại vương công phu nhân của Nga

Trở thành nữ tu

Qua đời

Di sản

Số phận của bộ hài cốt

Tuyên thánh

Lễ tưởng niệm

Phục hồi danh dự

Danh hiệu

Gia phả

Tham khảo

  1. ^ “Goldener Löwen-orden”, Großherzoglich Hessische Ordensliste (bằng tiếng German), Darmstadt: Staatsverlag, 1914, tr. 1 – qua hathitrust.orgQuản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  2. ^ a b “Genealogie”, Hof- und Staats-Handbuch des Großherzogs Hessen, 1904, tr. 2
  3. ^ Joseph Whitaker (1894). An Almanack for the Year of Our Lord ... J. Whitaker. tr. 112.
  4. ^ a b c d e f g h Weir, Alison (1996). Britain's Royal Families: The Complete Genealogy . London: Pimlico. tr. 305–307. ISBN 0-7126-7448-9.
  5. ^ a b Willis, Daniel A. (2002). The Descendants of King George I of Great Britain. Clearfield Company. tr. 717. ISBN 0-8063-5172-1.
  6. ^ a b Zeepvat, Charlotte. Heiligenberg: Our Ardently Loved Hill. Published in Royalty Digest. No 49. July 1995.
  7. ^ a b Philipp Walther (1884), “Ludwig II., Großherzog von Hessen und bei Rhein”, Allgemeine Deutsche Biographie (ADB) (bằng tiếng Đức), 19, Leipzig: Duncker & Humblot, tr. 557–559
  8. ^ a b Badische Biographien. 1. 1875. tr. 18–19.
  9. ^ a b Ludwig Clemm (1959), “Elisabeth”, Neue Deutsche Biographie (NDB) (bằng tiếng Đức), 4, Berlin: Duncker & Humblot, tr. 444–445Quản lý CS1: postscript (liên kết); (full text online)
  10. ^ a b Herman von Petersdorff (1898), “Wilhelm, Prinz von Preußen”, Allgemeine Deutsche Biographie (ADB) (bằng tiếng Đức), 43, Leipzig: Duncker & Humblot, tr. 171–177
  11. ^ a b Stefan Hartmann (1990), “Marianne”, Neue Deutsche Biographie (NDB) (bằng tiếng Đức), 16, Berlin: Duncker & Humblot, tr. 210–211Quản lý CS1: postscript (liên kết); (full text online)
  12. ^ a b c d e f g h Louda, Jiří; Maclagan, Michael (1999). Lines of Succession: Heraldry of the Royal Families of Europe. London: Little, Brown. tr. 34. ISBN 1-85605-469-1.

Đọc thêm

  • Paleologue, Maurice. An Ambassador's Memoirs, 1922
  • Grand Duchess Marie of Russia. Education of a Princess, 1931
  • Queen Marie of Romania. The Story of My Life, 1934
  • Almedingen, E.M. An Unbroken Unity, 1964
  • Duff, David. Hessian Tapestry, 1967
  • Millar, Lubov, Grand Duchess Elizabeth of Russia, US edition, Redding, CA., 1991, ISBN 1-879066-01-7
  • Mager, Hugo. Elizabeth, Grand Duchess of Russia, 1998, ISBN 0-7867-0509-4
  • Zeepvat, Charlotte. Romanov Autumn, 2000, ISBN 5-8276-0034-2
  • Belyakova, Zoia. The Romanovs: the Way It Was, 2000, ISBN 5-8276-0034-2
  • Warwick, Christopher Ella: Princess, Saint and Martyr, 2007, ISBN 047087063X
  • Croft, Christina Most Beautiful Princess — A Novel Based on the Life of Grand Duchess Elizabeth of Russia, 2008, ISBN 0-9559853-0-7

Liên kết

Nguồn chính thống

Bài thánh ca Chính thống

Các nguồn thế tục