DNA (bài hát của BTS)

"DNA"
Bìa đĩa phiên bản tiếng Nhật, thông thường và kỹ thuật số.
Đĩa đơn của BTS
từ EP Love Yourself: Her Love Yourself: Answer
Ngôn ngữ
Phát hành18 tháng 9 năm 2017 (2017-09-18)
Phòng thuBig Hit Studios (Seoul)
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtPdogg
Thứ tự đĩa đơn của BTS
""Not Today""
(2017)
""DNA""
(2017)
""MIC Drop""
(2017)
Thứ tự đĩa đơn tiếng Nhật của BTS
""Chi, Ase, Namida""
(2017)
""MIC Drop/DNA/Crystal Snow""
(2017)
""Don't Leave Me""
(2018)
Video âm nhạc
"DNA" trên YouTube

"DNA" là một bài hát tiếng Hàn và tiếng Nhật của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Phiên bản tiếng Hàn được phát hành thông qua Big Hit Entertainment vào ngày 18 tháng 9 năm 2017 dưới dạng bài hát chủ đề của mini album thứ năm Love Yourself: Her (2017). Phiên bản tiếng Nhật của bài hát được phát hành thông qua Universal Music Japan vào ngày 6 tháng 12 năm 2017, như bài hát chủ đề trong album đĩa đơn, bao gồm "Mic Drop" và bài hát "Crystal Snow", cả hai đều bằng tiếng Nhật. Cả hai phiên bản đều được viết bởi "Hitman" Bang, Supreme Boi, KASS, Suga, RM, Pdogg. Một bản remix "Pedal 2 LA" của bài hát được phát hành trong album tổng hợp thứ ba của nhóm, Love Yourself: Answer (2018). Bài hát thuộc thể loại EDMpop, lời bài hát nói về định mệnh và tình yêu sét đánh.

Bài hát nhận được đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, được ca ngợi về cách sản xuất, âm thanh và hướng âm nhạc của nhóm. Nó cũng được ví như tác phẩm của Selena Gomez, Shawn MendesAvicii. Về mặt thương mại, phiên bản tiếng Hàn của "DNA" đã ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon và vị trí số 1 trên Billboard K-pop Hot 100. Kể từ đó nó đã được bán hơn 2,5 triệu bản kỹ thuật số ở Hàn Quốc tính đến tháng 2 năm 2019. Bài hát đạt vị trí số 67 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ và ở vị trí số 90 trên UK Singles Chart, trở thành bài hát đầu tiên của nhóm ra mắt trên cả hai bảng xếp hạng. Phiên bản tiếng Nhật ra mắt và đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng đĩa đơn Oricon, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 13 của năm 2017 tại Nhật Bản. Bài hát đã được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) và chứng nhận Bạch Kim kép bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ). "DNA" đã nhận được một số giải thưởng, bao gồm đề cử Bài hát của năm tại Korean Music Awards lần thứ 15 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 19.

Video âm nhạc được đạo diễn bởi YongSeok Choi và được công chiếu đồng thời với việc phát hành bài hát. Video có cảnh nhóm biểu diễn vũ đạo phức tạp trong nhiều bối cảnh sử dụng CGI. Sau khi phát hành Love Yourself: Her, BTS đã quảng bá bài hát bằng các buổi biểu diễn trực tiếp trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc, bao gồm M! Countdown, Music BankInkigayo. Buổi biểu diễn cho "DNA" trên sóng truyền hình Mỹ đầu tiên của nhóm tại American Music Awards năm 2017 đã nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình. Nó cũng được đưa vào danh sách biểu diễn của Love Yourself World Tour (2018–19).

Bối cảnh và phát hành

Sau thành công của album phòng thu thứ ba Wings (2016) và album tái phát hành You Never Walk Alone (2017), BTS đã bắt đầu sản xuất chuỗi album Love Yourself của nhóm.[1][2][3] Vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, nhóm đã công bố phát hành mini album thứ năm của nhóm, Love Yourself: Her, phần đầu tiên của chuỗi album.[4] "DNA" được công bố là bài hát chủ đề của mini album.[5] Bài hát được viết bởi "Hitman" Bang, Supreme Boi, Kass, Suga, RM và nhà sản xuất Pdogg. Nó được điều chỉnh bởi Pdogg, Wooyeong Jeong và KASS, trong khi phần hòa âm do James F. Reynolds tại Schmuzik Studios phụ trách. BTS đã thu âm bài hát tại Big Hit Studios ở Seoul, Hàn Quốc.[6]

Giải thưởng

"DNA" đã giành được chiến thắng ở vị trí đầu tiên trên nhiều chương trình âm nhạc hàng tuần của Hàn Quốc. Bài hát đã giành được tổng cộng 10 giải thưởng trên chương trình âm nhạc, bao gồm cả "triple crown" (ba lần chiến thắng liên tiếp) trên cả Music BankInkigayo.[7] Bài hát cũng đã đạt được 5 giải Melon Weekly Popularity Awards liên tiếp nhờ thành công đáng kể trên các nền tảng kỹ thuật số.[8] Billboard đã đưa "DNA" vào danh sách các bài hát của nhóm nhạc nam xuất sắc nhất mọi thời đại và 100 bài hát xuất sắc nhất năm 2017.[9][10] Bài hát đã nhận được một số giải thưởng, đáng chú ý nhất là Video âm nhạc xuất sắc nhất tại Melon Music Awards năm 2017 và đề cử cho giải Bài hát của năm tại cả Korean Music Awards lần thứ 15 và Mnet Asian Music Awards lần thứ 19.

Diễn biến thương mại ​

"DNA" là một thành công thương mại ở Hàn Quốc. Nó ra mắt ở vị trí số 2 trên bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon ấn bản phát hành trên bảng xếp hạng ngày 17–23 tháng 9 năm 2017 và bán được 224,178 đơn vị kỹ thuật số trong tuần đầu tiên phát hành.[11] Đĩa đơn trụ trong top 5 trong 4 tuần liên tiếp trước khi rơi khỏi top 10 trong tuần bắt đầu từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.[12] "DNA" là bài hát có thành tích tốt nhất thứ 6 trong ấn bản tháng 9 năm 2017 của bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon hàng tháng dựa trên lượt tải xuống nhạc số, phát trực tuyến và nhạc nền (bản nhạc cụ). Cuối cùng, nó đã trở thành bài hát có thành tích tốt nhất thứ 56 và 22 lần lượt trong năm 2017 và 2018 tại Hàn Quốc.[13][14] Tính đến tháng 2 năm 2019, "DNA" đã bán được hơn 2,5 triệu đơn vị kỹ thuật số trong nước.[15] Ngoài ra, bài hát đạt vị trí số 1 trên Billboard K-pop Hot 100 và vị trí số 5 trên Billboard Japan Hot 100.[16]

"DNA" đã ra mắt ở vị trí số 85 trên Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ cho ấn bản phát hành trên bảng xếp hạng vào ngày 21 tháng 9 năm 2017, trở thành bài hát đầu tiên của BTS ra mắt trên bảng xếp hạng.[17] Tuần sau, nó leo lên và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 67. Nhờ đó, nó đã trở thành bài hát có thứ hạng cao nhất của một nhóm nhạc Hàn Quốc, vượt qua kỷ lục của Wonder Girls ở vị trí thứ 76.[18] Đĩa đơn ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng World Digital Songs cho ấn bản phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2017, trở thành đĩa đơn quán quân thứ tư của nhóm trên bảng xếp hạng.[19] Tính đến tháng 9 năm 2019, nó đã bán được gần 100,000 lượt tải xuống ở Hoa Kỳ.[20] Vào ngày 9 tháng 2 năm 2018, nó đã được trao chứng nhận vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), khi đạt được 500,000 đơn vị tương đương".[21] "DNA" đã mang lại cho BTS lần ra mắt đầu tiên trên bảng xếp hạng đĩa đơn Vương quốc Anh ở vị trí số 90.[22] Bài hát cũng đứng ở vị trí số 47 trên Canadian Hot 100 và xuất hiện ở vị trí số 99 trên bảng xếp hạng ARIA của Úc. Nó đã được trao chứng nhận Vàng bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Úc (ARIA) cho 35,000 đơn vị tương đương.

Tham khảo

  1. ^ Benjamin, Jeff (17 tháng 10 năm 2016). “BTS' 'Wings' Sets New U.S. Record for Highest-Charting, Best-Selling K-Pop Album”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Choi, Na-young (9 tháng 3 năm 2017). 방탄소년단, '윙스' 시리즈 149만장 판매..사상 최고 [BTS sells 1.49 million copies of the'Wings' series..]. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  3. ^ Kim, Youngdae (2019). “Review 11”. BTS – The Review: A Comprehensive Look at the Music of BTS. RH Korea. ISBN 9788925565828.
  4. ^ Sun, Mi-kyung (24 tháng 8 năm 2017). [공식입장] 방탄소년단, 9월18일 컴백 확정..'Love Yourself' 발매 [[Official position] BTS to return with 'Love Yourself' on September 18]. Osen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020 – qua Naver.
  5. ^ Herman, Tamar (14 tháng 9 năm 2017). “BTS Reveal First Hint of New Single 'DNA': Watch”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ BTS (18 tháng 9 năm 2017). Love Yourself: Her (bằng tiếng Hàn và Anh) . Big Hit Entertainment. tr. 70 of 98. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ Hembram, Neha (15 tháng 10 năm 2017). “BTS's "DNA" Wins Second Triple Crown +10th Award On "Inkigayo"!”. iHeartRadio Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ 주간 인기상 [Melon Music Weekly Award] (bằng tiếng Hàn). Melon. Bản gốc (Click on tab labelled '18 10월' at top of page to view winners for October, scroll up from '10.02' to view each successive week's winner) lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “The 100 Greatest Boy Band Songs Of All Time: Critics'. Billboard. 23 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “Billboard's 100 Best Songs of 2017: Critics' Picks”. Billboard. 13 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ 2017년 38주차 Download Chart [Download Chart – Week 38 of 2017] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ 2017년 42주차 Digital Chart [Digital Chart – Week 42 of 2017] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ 2017년 Digital Chart [Gaon Digital Chart: 2017 (Year-End)] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ 2018년 Digital Chart [Gaon Digital Chart: 2018 (Year-End)] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ C., Daniel (26 tháng 2 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “Billboard Japan Hot 100 2017/10/16”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
  17. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff (25 tháng 9 năm 2017). “BTS Earns First Billboard Hot 100 Hit With 'DNA'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ Trust, Gary; Benjamin, Jeff (2 tháng 10 năm 2017). “BTS Scores Highest-Charting Billboard Hot 100 Hit for a K-Pop Group With 'DNA'. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “BTS Chart History (World Digital Songs)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ Benjamin, Jeff (27 tháng 9 năm 2019). “BTS' 2018 Song 'Magic Shop' Rises to New Peak on World Digital Song Sales Chart After Fan-Led Campaign”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ Herman, Tamar (12 tháng 2 năm 2018). “BTS' 'DNA' & 'Mic Drop' Get Certified Gold by RIAA”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2020.
  22. ^ Glasby, Taylor (11 tháng 6 năm 2020). “How BTS Became The Undisputed Kings Of K-Pop”. Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.

Read other articles:

Mujizat Matahari (Portugis: O Milagre do Solcode: pt is deprecated ) adalah sebuah peristiwa yang terjadi pada tengah hari pada hari Minggu 13 Oktober 1917, yang dihadiri oleh sekitar 30,000 sampai 100,000 orang yang berkumpul di dekat Fátima, Portugal. Beberapa wartawan surat kabar juga hadir dan mereka menanyai beberapa orang yang mengklaim menyaksikan aktivitas matahari yang luar biasa. Menurut laporan tersebut, peristiwa tersebut berlangsung sekitar sepuluh menit. Tiga anak (Lúcia dos S...

 

Pemisahan muatan dalam sebuah kondensator lempeng-sejajar menciptakan medan elektrik internal. Sebuah peruang dielektrik terpolarisasi (oranye) mengurangi medan elektrik serta meningkatkan kapasitansi. Simbol umumCSatuan SIfaradSatuan lainnyaμF, nF, pFDalam satuan pokok SIF = A2 s4 kg−1 m−2Dimensi SIM−1 L−2 T4 I2Turunan daribesaran lainnyaC = muatan / tegangan Artikel ini merupakan bagain dari seriListrik dan MagnetMichael Faraday. Bapak kelistrikan dunia, dan sosok penting pada ilmu...

 

Untuk kegunaan lain, lihat Konawe dan Konawe. Kabupaten Konawe Wonua TebawoKabupatenTaman Nasional Rawa Aopa Watumohai LambangJulukan: Wonua TebawoPetaKabupaten KonawePetaTampilkan peta SulawesiKabupaten KonaweKabupaten Konawe (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 3°55′02″S 122°05′18″E / 3.91717°S 122.08823°E / -3.91717; 122.08823Negara IndonesiaProvinsiSulawesi TenggaraDasar hukumUU Nomor 29 Tahun 1959Hari jadi3 Maret 1960 (umur 64)I...

American mathematician and educator Andrew M. GleasonBerlin, 1959Born(1921-11-04)November 4, 1921Fresno, CaliforniaDiedOctober 17, 2008(2008-10-17) (aged 86)Cambridge, MassachusettsAlma materYale University[3]Known for Hilbert's fifth problem Gleason's theorem Greenwood–Gleason graph Gleason–Prange theorem Gleason polynomials Spouse Jean Berko Gleason ​ ​(m. 1959)​Awards Newcomb Cleveland Prize (1952) Gung–Hu Distinguished Servic...

 

English actor Alec McCowenCBEBornAlexander Duncan McCowen(1925-05-26)26 May 1925Tunbridge Wells, Kent, EnglandDied6 February 2017(2017-02-06) (aged 91)London, EnglandNationalityBritishOther namesAlex McCowenEducationSkinners' SchoolAlma materRoyal Academy of Dramatic ArtOccupationActorYears active1942–2002Partner(s)Geoffrey Burridge(– 1987; his death) Alexander Duncan McCowen, CBE (26 May 1925[1] – 6 February 2017) was an English actor. He was known for his w...

 

العلاقات المغربية الكيريباتية المغرب كيريباتي   المغرب   كيريباتي تعديل مصدري - تعديل   العلاقات المغربية الكيريباتية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين المغرب وكيريباتي.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه ...

Sporting event delegationMalta at the2008 Summer OlympicsIOC codeMLTNOCMalta Olympic CommitteeWebsitewww.nocmalta.orgin BeijingCompetitors6 in 4 sportsFlag bearers Marcon Bezzina (opening)Ryan Gambin (closing)Medals Gold 0 Silver 0 Bronze 0 Total 0 Summer Olympics appearances (overview)19281932193619481952–195619601964196819721976198019841988199219962000200420082012201620202024 Malta competed at the 2008 Summer Olympics in Beijing, China from 8 to 24 August 2008. The country's partici...

 

Rafi GavronRafi Gavron pada tahun 2016LahirRaphael Pichey Rafi GavronTahun aktif2006-sekarang Raphael Pichey Rafi Gavron (lahir 24 Juni 1989) adalah aktor asal Inggris. Ia bermain dalam beberapa film yaitu Breaking and Entering (2006), Nick and Norah's Infinite Playlist (2008), dan Inkheart (2008). Filmografi Film Tahun Film Peran Catatan 2006 Breaking and Entering Miro Nominasi - British Independent Film Awards (Most Promising Newcomer) 2008 Nick and Norah's Infinite Playlist Dev Also ...

 

Town in Tangkak, MalaysiaTown in Malaysia in JohorTanjung Agas Town in MalaysiaTanjung AgasSri Lambak in Johor, Malay Peninsular and MalaysiaShow map of JohorTanjung AgasTanjung Agas (Peninsular Malaysia)Show map of Peninsular MalaysiaTanjung AgasTanjung Agas (Malaysia)Show map of MalaysiaCoordinates: 2°3′29.52″N 102°33′54″E / 2.0582000°N 102.56500°E / 2.0582000; 102.56500Country MalaysiaState JohorDistrictTangkakTime zoneUTC+8 (MYT)Postal code840...

Pocapaglia commune di Italia Tempat Negara berdaulatItaliaRegion di ItaliaPiedmontProvinsi di ItaliaProvinsi Cuneo NegaraItalia Ibu kotaPocapaglia PendudukTotal3.294  (2023 )GeografiLuas wilayah17,48 km² [convert: unit tak dikenal]Ketinggian381 m Berbatasan denganBra Monticello d'Alba Sanfrè Santa Vittoria d'Alba Sommariva Perno Informasi tambahanKode pos12060 Zona waktuUTC+1 UTC+2 Kode telepon0172 ID ISTAT004170 Kode kadaster ItaliaG742 Lain-lainSitus webLaman resmi Pocapaglia ad...

 

King of MahjongPoster filmNama lainTradisional麻雀王Sederhana麻雀王MandarinMá Què WángKantonMaa4 Zeok3 Wong4 SutradaraAdrian TehProduserAllyan TooLim TeckSkenarioLai Chaing-mingAgn Siew-hoongHo You-wangPemeranChapman ToMark LeeMichelle YeVenus WongSinematograferYong Choon-linPenyuntingKeree TehPerusahaanproduksiZingshot ProductionsRex Film ProductionLuxury Watch ClubAcross SolutionsClover FilmsAsia Tropical FilmsDistributorClover FilmsCathay-Keris Films[1]Tanggal rilis ...

 

Carte du canton de Genève présentant sa division en communes en 2011. Cet article présente une liste des communes du canton de Genève. Liste Depuis 1931, le canton de Genève compte 45 communes [1], dont la ville de Genève est le chef-lieu. Il n'est pas divisé en districts. Le canton s'étend également sur le Léman, sans que cette zone ne fasse partie d'aucune commune [1] ; elle est comprise dans la liste à fins de comparaison. Les communes Nom N° OFS[1] Population (décembre 2...

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

 

Este artículo trata de una propiedad de los colores como los colores primarios. Para otras acepciones, véase saturación Diferentes niveles de saturación de una misma imagen. En la teoría del color, el colorido, el croma o la saturación es la intensidad de un matiz específico. Se basa en la pureza del color; un color muy saturado tiene un color vivo e intenso, mientras que un color poco saturado parece más descolorido y gris. Sin saturación, un color se convierte en un tono de gris o ...

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要編修,以確保文法、用詞、语气、格式、標點等使用恰当。 (2013年8月6日)請按照校對指引,幫助编辑這個條目。(幫助、討論) 此條目剧情、虛構用語或人物介紹过长过细,需清理无关故事主轴的细节、用語和角色介紹。 (2020年10月6日)劇情、用語和人物介紹都只是用於了解故事主軸,輔助�...

 

Unincorporated community in the state of Alaska, United States Unincorporated community in Alaska, United StatesCrow VillageUnincorporated communityCrow VillageLocation within the state of AlaskaCoordinates: 61°34′15″N 159°47′00″W / 61.57083°N 159.78333°W / 61.57083; -159.78333CountryUnited StatesStateAlaskaCensus areaBethelGovernment • State senatorLyman Hoffman (D) • State rep.Zach Fansler (D)Time zoneUTC-9 (Alaska (AKST))...

 

Islamic title of later Abbasid era used by Ayyubid, Ottoman and Saudi dynasties Custodian of the Two Holy Mosquesخَادِمُ ٱلْحَرَمَيْنِ ٱلشَّرِيفَيْنِ Khādim al-Ḥaramayn aš-Šarīfayn (in Arabic)IncumbentSalman bin Abdulaziz Al Saudsince 23 January 2015 DetailsStyleCustodian of the Two Holy Mosques (formal) or His Majesty (diplomatic relations)First monarchSaladinFormation12th century CE (de facto)November 1986 (de jure)ResidenceAl-Yamamah Palace (Riy...

此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2020年5月21日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 埃列奥诺拉·吉奥尔吉 埃列奥诺拉·吉奥尔吉(義大利語:Eleonora Giorgi,1989年9月14日—)是一名意大利竞走�...

 

County (fylke) of Norway County in NorwayTroms County Troms fylkeRomssa fylkaCountyTromsø amt  (historic name)Arnøyhøgda, Laukslettinden, Tjuvtinden and Rødhetta as seen over Skattørsundet in March 2012 FlagCoat of armsTroms within NorwayCoordinates: 69°49′04″N 18°46′55″E / 69.8178°N 18.7819°E / 69.8178; 18.7819CountryNorwayCountyTromsDistrictNorthern NorwayEstablished1866 • Preceded byFinnmarkens amtDisestablished1 January 2020&#...