Chiến tranh Falkland

Chiến tranh Falkland
Falklands War timeline map
Bản đồ phác thảo việc Anh Quốc tái chiếm quần đảo
Thời gian2 tháng 4 – 14 tháng 6 năm 1982[1][2]
(2 tháng, 1 tuần và 5 ngày)
Địa điểm
Quần đảo Falkland, Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich cùng hải phận và không phận xung quanh
Kết quả

Anh Quốc chiến thắng

Tham chiến
 Anh Quốc  Argentina
Chỉ huy và lãnh đạo
Thương vong và tổn thất
  • 258 thiệt mạng[nb 1]
  • 775 bị thương
  • 115 tù binh chiến tranh
  • 2 tàu khu trục
  • 2 tàu tuần phòng
  • 1 tàu LSL
  • 1 tàu LCU
  • 1 tàu container
  • 24 máy bay trực thăng
  • 10 máy bay chiến đấu
  • 1 máy bay oanh tạc (giam giữ)
  • 649 thiệt mạng[nb 2]
  • 1.657 bị thương[5]
  • 11.313 tù binh chiến tranh
  • 1 tàu tuần dương
  • 1 tàu ngầm
  • 4 tàu chở hàng
  • 2 tàu tuần tra
  • 1 tàu cá gián điệp
  • 25 máy bay trực thăng
  • 35 máy bay chiến đấu
  • 2 máy bay oanh tạc
  • 4 máy bay chở hàng
  • 25 máy bay COIN
  • 9 máy bay huấn luyện vũ trang
3 thường dân tình cờ bị sát hại khi Anh Quốc pháo kích

Chiến tranh Falkland (tiếng Anh: Falklands War, tiếng Tây Ban Nha: Guerra de las Malvinas), còn gọi là Xung đột Falkland, Khủng hoảng Falkland, Xung đột Malvinas, là một chiến tranh kéo dài trong mười tuần giữa ArgentinaAnh Quốc về hai lãnh thổ là quần đảo FalklandNam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich tại Nam Đại Tây Dương. Chiến tranh bắt đầu vào ngày 2 tháng 4 năm 1982 khi Argentina xâm nhập và chiếm đóng quần đảo Falkland (trong một nỗ lực nhằm thiết lập chủ quyền mà họ yêu sách từ lâu). Ngày 5 tháng 4, chính phủ Anh Quốc phái một biệt đội hải quân đi giao chiến với Hải quân và Không quân Argentina trước khi tiến hành một cuộc tấn công đổ bộ lên quần đảo. Xung đột kéo dài trong 74 ngày, và kết thúc khi Argentina đầu hàng vào ngày 14 tháng 6 năm 1982, quần đảo trở lại dưới quyền kiểm soát của Anh Quốc. Tổng cộng, có 649 nhân viên quân sự Argentina, 255 nhân viên quân sự Anh Quốc và ba thường dân Falkland thiệt mạng trong chiến sự.

Xung đột là bộ phận trong cuộc đối đầu kéo dài về chủ quyền tại các lãnh thổ. Argentina khẳng định rằng quần đảo là lãnh thổ của Argentina,[6] và chính phủ Argentina do đó mô tả hành động quân sự của họ là thu hồi lãnh thổ. Chính phủ Anh Quốc nhìn nhận hành động là một cuộc xâm chiếm. Hai quốc gia không tuyên chiến chính thức, và chiến sự hầu như chỉ giới hạn trong các lãnh thổ tranh chấp và khu vực Nam Đại Tây Dương.

Xung đột có tác động mãnh liệt tại cả hai quốc gia và là chủ đề của nhiều cuốn sách, bài báo, phim, và ca khúc. Tình cảm ái quốc dâng cao tại Argentina, song kết quả là thúc đẩy kháng nghị lớn chống chính phủ quân sự cầm quyền, đẩy nhanh sự sụp đổ của nó. Tại Anh Quốc, chính phủ của Đảng Bảo thủ tái đắc cử vào năm sau nhờ kết quả từ chiến tranh. Trọng lượng văn hóa và chính trị của xung đột có ít tác động tại Anh Quốc hơn là tại Argentina, tại đây nó vẫn là một chủ đề sẵn sàng cho thảo luận.[7]

Quan hệ ngoại giao giữa Anh Quốc và Argentina được khôi phục vào năm 1989 sau một cuộc họp tại Madrid, Tây Ban Nha, khi hai chính phủ phát hành một tuyên bố chung.[8] Hai quốc gia không thay đổi lập trường của mình một cách rõ ràng đối với chủ quyền quần đảo Falkland. Năm 1994, yêu sách của Argentina đối với các lãnh thổ được đưa vào hiến pháp của họ.[9]

Bối cảnh

Trong thời kỳ trước chiến tranh, và đặc biệt là sau khi chuyển giao quyền lực giữa hai nhà độc tài quân sự là Tướng Jorge Rafael Videla và Tướng Roberto Eduardo Viola vào tháng 3 năm 1981, Argentina ở giữa một đình trệ kinh tế nghiêm trọng và nội loạn trên quy mô lớn chống chính phủ quân sự vốn cai trị quốc gia từ năm 1976.[10] Trong tháng 12 năm 1981, có một biến hóa hơn nữa trong chính quyền quân sự Argentina dẫn đến một chính phủ mới với những người đứng đầu là Leopoldo Galtieri, Basilio Lami Dozo và Jorge Anaya. Jorge Anaya là kiến trúc sư và người chủ trương chính về một giải pháp quân sự đối với yêu sách từ lâu với các quần đảo,[11] trù tính rằng Anh Quốc sẽ không bao giờ phản ứng bằng quân sự.[12]

Bằng việc chọn hành động quân sự, chính phủ Galtieri hy vọng huy động những cảm tình ái quốc trường kỳ của người Argentina hướng về các quần đảo, và do đó chuyển hướng chú ý của công chúng khỏi những vấn đề kinh tế mãn tính của quốc gia và những vi phạm nhân quyền liên tục của chế độ.[13] Hành động như vậy cũng sẽ củng cố tính hợp pháp đang suy giảm của họ. Báo La Prensa suy đoán một kế hoạch từng bước với việc cắt đứt tiếp tế cho các quần đảo, kết thúc bằng những hành động trực tiếp trong năm 1982, nếu những cuộc đàm phán tại Liên Hợp Quốc không có kết quả.[14]

Căng thẳng giữa hai quốc gia về các quần đảo gia tăng vào ngày 19 tháng 3 khi một nhóm các thương nhân phế liệu kim loại thượng quốc kỳ Argentina tại Nam Georgia, một hành động mà sau này được nhìn nhận là hành động tấn công đầu tiên trong chiến tranh. Tàu tuần tra băng HMS Endurance của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được phái từ Stanley, Falkland đến Nam Georgia nhằm ứng phó, sau đó dẫn đến việc lực lượng Argentina xâm chiếm Nam Georgia vào ngày 3 tháng 4. Chính phủ quân sự Argentina nghi ngờ rằng Anh Quốc sẽ tăng cường cho lực lượng Nam Đại Tây Dương của họ,[15] nên hạ lệnh xâm chiếm quần đảo Falkland vào ngày 2 tháng 4.

Anh Quốc ban đầu bị bất ngờ trước cuộc tấn công của Argentina tại các quần đảo Nam Đại Tây Dương, bất chấp những cảnh báo liên tiếp của Thuyền trưởng Hải quân Nicholas Barker và những người khác. Barker cho rằng bình luận 1981 của Bộ trưởng Quốc phòng John Nott (trong đó Nott mô tả các kế hoạch nhằm rút Endurance, hiện diện hải quân duy nhất của Anh Quốc tại Nam Đại Tây Dương) gửi một tín hiệu cho ngườ Argentina rằng Anh Quốc không sẵn lóng, và sẽ sớm không thể, bảo vệ các lãnh thổ và dân cư của mình tại quần đảo Falkland.[16][17]

Cuộc tấn công của Argentina

Tập tin:ARASantísimaTrinidadD-2.jpg
Tàu ARA Santísima Trinidad tại Stanley

Ngày 2 tháng 4 năm 1982, lực lượng quân đội Argentine đổ bộ lên quần đảo Falkland, trước đó đã xảy ra việc bắt giữ dân thường của đảo South Georgia vào ngày 19 tháng 3, trước khi chiến tranh bắt đầu. Cuộc tấn công này trên danh nghĩa được phòng thủ bởi lực lượng của Thống đốc quần đảo Falkland Rex Hunt, người lãnh đạo lực lượng Mike Norman của hải quân hoàng gia. Cuộc tấn công này bao gồm các sự kiện đổ bộ của lực lượng đặc nhiệm người nhái dưới sự chỉ huy của Lieutenant Guillermo Sanchez-Sabarots, cuộc tấn công vào trại lính Moody Brook, cuộc giao chiến giữa lực lượng Hugo Santillan và Bill Trollope tại Stanley, và cuộc giao chiến cuối cùng dẫn tới đầu hàng tại tòa nhà chính quyền quần đảo Falkland.

Phản ứng ban đầu của nước Anh

Chú thích

  1. ^ 255 military personnel and 3 Falkland Islands civilians.[4]
  2. ^ 633 nhân viên quân sự và 16 thủy thủ dân sự.[5]

Tham khảo

  1. ^ “Falklands 25: Background Briefing”. Ministry of Defence. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2009.
  2. ^ “:: Ministerio de Defensa – República Argentina::” (bằng tiếng Tây Ban Nha). mindef.gov.ar. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ Lawrence Freedman (ngày 9 tháng 8 năm 2005). The Official History of the Falklands Campaign: War and diplomacy. 2. Routledge, Taylor & Francis Group. tr. 21–22. ISBN 978-0-7146-5207-8. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.: "day-to-day oversight was to be provided by ... which came to be known as the War Cabinet. This became the critical instrument of crisis management".
  4. ^ “Falkland Islands profile”. http://www.bbc.co.uk/. BBC. ngày 5 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2014. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  5. ^ a b Historia Marítima Argentina, Volume 10, p. 137. (Departamento de Estudios Históricos Navales, Cuántica Editora, Argentina: 1993.
  6. ^ “Argentine to reaffirm Sovereignty Rights over The Falkland Islands”. National Turk. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  7. ^ “Cómo evitar que Londres convierta a las Malvinas en un Estado independiente”. Clarin.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010.
  8. ^ “JOINT STATEMENT OF 19 OCTOBER 1989 Re-establishing Consular Relations Between Britain and Argentina, and Agreeing a Framework on Sovereignty Which Would Allow Further Talks”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  9. ^ Constitución Nacional: "La Nación Argentina ratifica su legítima e imprescriptible soberanía sobre las Islas Malvinas, Georgias del Sur y Sandwich del Sur y los espacios marítimos e insulares correspondientes, por ser parte integrante del territorio nacional".
  10. ^ “Argentina – the horrors of a dictatorial past live on – Radio Netherlands Worldwide – English”. Radionetherlands.nl. ngày 30 tháng 3 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010.
  11. ^ Kirschbaum, Roger; Van Der Kooy, Eduardo (1983). Malvinas, La Trama Secreta (bằng tiếng Tây Ban Nha). Buenos Aires: Sudamericana/Planeta. ISBN 978-950-37-0006-8. |first1= thiếu |last1= (trợ giúp) [cần số trang]
  12. ^ "Que tenía que ver con despertar el orgullo nacional y con otra cosa. La junta —Galtieri me lo dijo— nunca creyó que los británicos darían pelea. Él creía que Occidente se había corrompido. Que los británicos no tenían Dios, que Estados Unidos se había corrompido ... Nunca lo pude convencer de que ellos no sólo iban a pelear, que además iban a ganar." ("This was neither about national pride nor anything else. The junta —Galtieri told me— never believed the British would respond. He thought the Western World was corrupt. That the British people had no God, that the US was corrupt ... I could never convince him that the British would not only fight back but also win [the war].") La Nación / Islas Malvinas Online. “Haig: "Malvinas fue mi Waterloo". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2010. (tiếng Tây Ban Nha)
  13. ^ “Ministerio de Educación, Ciencia y Tecnología de la Nación” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ Jimmy Burns: The land that lost its heroes, 1987, Bloomsbury Publishing, ISBN 0-7475-0002-9.
  15. ^ En Buenos Aires, la Junta comenzó a estudiar la posibilidad de ocupar las Islas Malvinas y Georgias antes de que los británicos pudieran reforzarlas. Portierramaryaire.com. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010.
  16. ^ Briley, Harold (ngày 9 tháng 4 năm 1997). “Obituary: Captain Nicholas Barker”. The Independent. UK. tr. 16. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  17. ^ Barnett, Correlli (1997). “The high cost of cuts”. The Spectator. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2010.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Catherine O'HaraOCO'Hara di tahun 2005LahirCatherine Anne O'Hara4 Maret 1954 (umur 70)[1]Toronto, Ontario, KanadaWarga negaraKanadaAmerika SerikatPendidikanBurnhamthorpe Collegiate InstitutePekerjaanAktriskomedianpenulisTahun aktif1974–sekarangSuami/istriBo Welch ​(m. 1992)​Anak2 Catherine Anne O'Hara OC (lahir 4 Maret 1954)[1] adalah seorang aktris, komedian, dan penulis Kanada-Amerika. Ia juga dikenal khalayak banyal karena perannya ...

 

Artikel ini memerlukan pemutakhiran informasi. Harap perbarui artikel dengan menambahkan informasi terbaru yang tersedia. Makarim WibisonoBiografiKelahiran8 Mei 1947 (76 tahun)Kota Mataram Data pribadiPendidikanUniversitas Gadjah Mada Universitas Negeri Ohio KegiatanPekerjaanDiplomat Makarim Wibisono. Prof. Dr. Makarim Wibisono, MA (lahir 8 Mei 1947) adalah Duta Besar RI untuk PBB periode 2004 - 2007. Lulusan Sarjana hukum Universitas Gadjah Mada ini juga pernah menjabat beberapa posisi seper...

 

Truk berisi batu bara di Cerrejon. Cerrejón adalah tambang batu bara yang terletak di Departemen Guajira di Kolombia. Tambang ini adalah tambang terbesar di Kolombia dan merupakan salah satu yang terbesar di dunia. Di tambang ini, ditemukan fosil Titanoboa cerrejonensis, ular terbesar yang pernah ada.[1] Pranala luar ^ http://www.timesonline.co.uk/tol/news/uk/science/article5662915.ece Cerrejón Coal website Diarsipkan 2010-07-22 di Wayback Machine.. Contains information on operation...

Election for the governorship of the U.S. state of Missouri For related races, see 1916 United States gubernatorial elections. 1916 Missouri gubernatorial election ← 1912 November 7, 1916 1920 →   Nominee Frederick D. Gardner Henry Lamm Party Democratic Republican Popular vote 382,355 380,092 Percentage 48.65% 48.36% County resultsGardner:      40–50%      50–60%      60–70%  ...

 

Syrian politician You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Arabic. Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate text that appears unreliable or low-q...

 

Tarentaise Région d’origine Région Savoie, France Caractéristiques Taille Moyenne Robe Brun fauve Autre Diffusion Mondiale Utilisation Laitière (environ 16 litres par jour) et un peu bouchère modifier  La tarentaise, ou Tarine, est une race bovine française. Elle est aussi élevée en Italie dans le Val d'Aoste sous le nom de Savoiarda. Origine La vache tarentaise appartient au rameau brun. Certains considèrent qu'elle est issue de vaches africaines arrivées en Espagne avec le...

Questa voce sull'argomento società calcistiche slovacche è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. MFK RužomberokCalcio Ruža Segni distintivi Uniformi di gara Casa Trasferta Colori sociali Arancione, nero Dati societari Città Ružomberok Nazione  Slovacchia Confederazione UEFA Federazione SFZ Campionato Superliga Fondazione 1906 Presidente Jozef Rošták Allenatore Peter Struhár Stadio Pod Čebraťom Stadion(5 000 posti) Sito web ...

 

Commune in Centre-Val de Loire, FranceChauvigny-du-PercheCommune Coat of armsLocation of Chauvigny-du-Perche Chauvigny-du-PercheShow map of FranceChauvigny-du-PercheShow map of Centre-Val de LoireCoordinates: 47°57′32″N 1°04′50″E / 47.9589°N 1.0806°E / 47.9589; 1.0806CountryFranceRegionCentre-Val de LoireDepartmentLoir-et-CherArrondissementVendômeCantonLe PercheGovernment • Mayor (2020–2026) Danielle Périn[1]Area123.43 km2 ...

 

سقوط ينبع جزء من الحرب السعودية العثمانية معلومات عامة التاريخ 1811م البلد السعودية  الموقع ينبع ، السعودية النتيجة استسلام بدون مقاومة وضم ينبع للدولة العثمانية المتحاربون الدولة السعودية الأولى الدولة العثمانية القادة جابر بن جباره طوسون باشا القوة 300 مقاتل 10.000 مقاتل...

All the Colours of the World Are Between Black and WhitePoster resmiSutradaraBabatunde ApalowoProduserDamilola E. Orimogunje Imafidon Gift Jesurobo-Owie David Wyte Nkechi OkereSkenarioBabatunde ApalowoPemeran Tope Tedela Riyo David Martha Ehinome Orhiere Uchechika Elumelu Penata musikRichard KettCatherine ShrubshallSinematograferDavid WytePenyuntingBabatunde ApalowoPerusahaanproduksiPolymath Pictures 2o9ine Films Creative Black Productions Realm 360 ProductionsDistributorCoccinelle Sale...

 

Native American ethnic group Ethnic group Lipan ApacheTotal populationU.S. Census: 1,077 (2010), self-identified[1]100 (SIL 1977) [2]Regions with significant populationsUnited States:New Mexico,[3] Oklahoma,[3] Texas[3]Mexico: Coahuila[4]LanguagesEnglish, Spanish, formerly Lipan ApacheRelated ethnic groupsother Apache peoples Lipan Apache are a band of Apache, a Southern Athabaskan Indigenous people, who have lived in the Southwest and Southern ...

 

American politician (born 1979) Sheila Cherfilus-McCormickOfficial portrait, 2024Member of the U.S. House of Representativesfrom Florida's 20th districtIncumbentAssumed office January 18, 2022Preceded byAlcee Hastings Personal detailsBornSheila Cherfilus (1979-01-25) January 25, 1979 (age 45)Brooklyn, New York, U.S.Political partyDemocraticSpouse Corlie McCormick ​(m. 2017)​Children2EducationHoward University (BA)St. Thomas University (JD)Webs...

American author, journalist and social commentator This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (February 2024) (Learn how and when to remove this message) William Allen BishopBorn1953Louisville, Kentucky, U.S.NationalityAmericanOccupations Author Journalist Social ...

 

Golden Guinness Girl of the 1920s Oonagh GuinnessPortrait by Philip de László, 1931Born22 February 1910Died2 August 1995(1995-08-02) (aged 85)Luggala, County Wicklow, IrelandKnown forSocialite, society hostess and art collector; one of the Golden Guinness GirlsSpouses Hon. Philip Kindersley ​ ​(m. 1929⁠–⁠1936)​ Dominick Browne, 4th Baron Oranmore and Browne ​ ​(m. 1936⁠–⁠1950)&#...

 

Wakil Bupati SukabumiGemah ripah loh jinawi (Jawa) Subur makmurPetahanaDrs. H. Iyos Somantri, M.Si.sejak 26 Februari 2021Masa jabatan5 tahunDibentuk2000Pejabat pertamaH. Ucok Haris Maulana Yusup, S.H., M.M.Situs websukabumikab.go.id Berikut ini adalah daftar pejabat Wakil Bupati Sukabumi dari masa ke masa. No Potret Wakil Bupati Mulai Jabatan Akhir Jabatan Prd. Ket. Bupati 1 H.Ucok Haris Maulana YusupS.H., M.M. 2000 2005 1   Drs. H.Maman Sulaeman 2 Drs. H.Marwan HamamiM.M. 2005 2010...

МЭС Центра Тип Филиал ОАО «ФСК ЕЭС» Основание 1954 Расположение  Россия: Москва Ключевые фигуры Генеральный директор Демин С.А., главный инженер Горбунов А.В. Отрасль Электроэнергетика Число сотрудников 6000 чел. Сайт www.mes-centra.ru МЭС Центра (Магистральные электрические с�...

 

Andries de Wilde doorC.H Hodges (1831) Andries de Wilde (Amsterdam, 21 november 1781 – Utrecht, 27 april 1865) was een welgestelde chirurgijn, planter en grootgrondbezitter van Soekaboemi op Java en landgoed Pijnenburg bij Baarn. Hij was zoon van scheepstimmerman en koopman Cornelis de Wilde (1736-1787) en Marretje Harsnis (1746-1810). Biografie Andries de Wilde ging als elfjarige matroos met zijn stiefvader, de scheepschirurgijn Johann Steitz, naar zee. Op z’n zestiende werd hij tijdens ...

 

Old Christians redirects here. For the rugby team, see Old Christians Club. Old Christian (Spanish: cristiano viejo, Portuguese: cristão-velho, Catalan: cristià vell) was a social and law-effective category used in the Iberian Peninsula from the late 15th and early 16th century onwards, to distinguish Portuguese and Spanish people attested as having cleanliness of blood, known as Limpieza de sangre, from the populations categorized as New Christian.[1] 'New Christian' refer to mainl...

Battleship of the German Imperial Navy For other ships with the same name, see German ship Schleswig-Holstein. Schleswig-Holstein in the late 1930s History Germany NameSchleswig-Holstein NamesakeSchleswig-Holstein[1] Ordered11 June 1904 BuilderGermaniawerft, Kiel Laid down18 August 1905 Launched17 December 1906 Commissioned6 July 1908 Recommissioned31 January 1926 Decommissioned2 May 1917 FateSunk by bombs 1944; scuttled 21 March 1945; raised and beached for long-term use as target 19...

 

City in Hudson County, New Jersey, US City in New JerseyBayonne, New JerseyCityThe Bayonne Bridge in May 2019 FlagSealInteractive map of BayonneBayonneLocation in Hudson CountyShow map of Hudson County, New JerseyBayonneLocation in New JerseyShow map of New JerseyBayonneLocation in the United StatesShow map of the United StatesCoordinates: 40°39′45″N 74°06′37″W / 40.66253°N 74.110192°W / 40.66253; -74.110192[1][2]Country United StatesSt...