Đoàn Ghana tại lễ khai mạc Thế vận hội Mùa đông 2010 .
Năm 2014, Michael Christian Martinez trở thành vận động viên trượt băng nghệ thuật đầu tiên của Philippines , của Đông Nam Á cũng như của nhóm các quốc gia nhiệt đới tại Thế vận hội Mùa đông, đồng thời là vận động viên Thế vận hội Mùa đông đầu tiên của Philippines sau 22 năm.
Một số quốc gia vùng nhiệt đới đã từng tham gia Thế vận hội Mùa đông dù không có điều kiện về khí hậu để phát triển các môn thể thao mùa đông . Một phần bởi lý do đó, sự góp mặt của các quốc gia này là chủ đề của những câu chuyện nhân cảm trong suốt thời gian các đại hội diễn ra.[ 1] [ 2] [ 3]
Chưa quốc gia vùng nhiệt đới nào từng giành được huy chương Thế vận hội Mùa đông[cần dẫn nguồn ] .
Quốc gia có khí hậu ấm áp - chưa phải nhiệt đới - đầu tiên tham gia Thế vận hội Mùa đông là México . Phần lớn lãnh thổ México nằm ở phía bắc chí tuyến Bắc và có khí hậu ôn đới hải dương hoặc khí hậu bán hoang mạc , do vậy không hoàn toàn là nước nhiệt đới. México xuất hiện lần đầu tại Thế vận hội Mùa đông vào năm 1928 [ 4] với một đội xe trượt lòng máng năm người, xếp thứ 11 trong tổng số 23 đội của môn này.[ 5] México không tham gia đại hội trở lại cho tới tận Thế vận hội Mùa đông 1984 .[ 6]
Quốc gia đầu tiên đến từ vùng nhiệt đới thực sự là Philippines , nước này đã gửi hai vận động viên trượt tuyết đổ đèo tới Thế vận hội Mùa đông 1972 ở Sapporo , Nhật Bản .[ 7] Ben Nanasca đứng thứ 42 nội dung trượt tuyết dích dắc lớn (trong số 73 vận động viên) và Juan Cipriano không hoàn thành phần thi. Còn ở nội dung trượt tuyết dích dắc , cả hai đều không thể hoàn thành. Costa Rica trở thành nước nhiệt đới thứ hai tham gia Thế vận hội Mùa đông vào năm 1980 ở Lake Placid, New York ,[ 8] với vận động viên cũng thi đấu môn trượt tuyết đổ đèo, Arturo Kinch . Kinch tiếp tục đại diện Costa Rica tranh tài tại ba kỳ Thế vận hội Mùa đông nữa, gồm cả kỳ năm 2006 , khi đã 49 tuổi. Lần này anh kết thúc ở vị trí thứ 96 nội dung trượt tuyết băng đồng 15 km, xếp trên duy nhất một vận động viên Thái Lan (cũng là một quốc gia nhiệt đới), Prawat Nagvajara .[ 3] [ 9]
Thế vận hội Mùa đông 1988 tổ chức ở Calgary , Alberta , Canada thu hút nhiều quốc gia vùng nhiệt đới tham dự, gồm Costa Rica , Fiji , Guam , Guatemala , Jamaica , Antille thuộc Hà Lan ,
Philippines , Puerto Rico , và Quần đảo Virgin thuộc Mỹ .[ 10] Đội tuyển xe trượt lòng máng Jamaica trở thành một hiện tượng được yêu thích trong kỳ đại hội này[ 11] và cũng là nguồn cảm hứng cho bộ phim năm 1993 tựa đề Cool Runnings . Tại Thế vận hội Mùa đông 1994 vào sáu năm sau, tuyển xe trượt lòng máng Jamaica đứng thứ mười bốn , một thành tích đáng khen ngợi, xếp trên cả đội Hoa Kỳ và Nga; một vận động viên xe trượt lòng máng người Jamaica là Lascelles Brown lại mang về tấm huy chương bạc cho Canada vào năm 2006.
Thế vận hội Mùa đông 2006 ở Turin , Ý chứng kiến sự xuất hiện lần đầu của Ethiopia [ 2] và Madagascar .[ 12] Thế vận hội Mùa đông 2010 ở Vancouver , British Columbia , Canada tiếp tục là các đoàn Quần đảo Cayman , Colombia , Peru ,[ 13] và Ghana .[ 14] Thế vận hội Mùa đông 2014 có sự tham gia lần đầu tiên của Dominica , Paraguay , Đông Timor , Togo , Tonga và Zimbabwe . Thế vận hội Mùa đông 2018 có thêm các đại diện đến từ Ecuador , Eritrea , Malaysia và Singapore .
Danh sách các quốc gia vùng nhiệt đới đã và sẽ tham dự Thế vận hội Mùa đông
Bản đồ thế giới với các vĩ độ nằm trong vùng nhiệt đới được tô đỏ
Bản đồ thế giới với các vùng khí hậu nhiệt đới được tô đỏ
Danh sách dưới đây bao gồm những quốc gia có toàn bộ hoặc phần lớn diện tích nằm trong khoảng các vĩ độ thuộc vùng nhiệt đới và có khí hậu chủ yếu là nhiệt đới theo hệ thống phân loại khí hậu Köppen cùng các năm tham gia Thế vận hội Mùa đông của mỗi nước.
Châu Phi
Cameroon (CMR)
2002
Eritrea (ERI)
2018
Ethiopia (ETH)
2006–2010
Ghana (GHA)
2010
Kenya (KEN)
1998–2006, 2018
Madagascar (MAD)
2006, 2018
Sénégal (SEN)
1984, 1992–1994, 2006–2010
Togo (TOG)
2014, 2018
Zimbabwe (ZIM)
2014
Caribe
Quần đảo Virgin thuộc Anh (IVB)
1984, 2014
Quần đảo Cayman (CAY)
2010–2014, 2018
Dominica (DMA)
2014
Jamaica (JAM)
1988–2002, 2010–2014
Antille thuộc Hà Lan (AHO)
1988–1992
Puerto Rico (PUR)
1984–2002, 2018
Trinidad và Tobago (TRI)
1994–2002
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ (ISV)
1988–2006, 2014
Trung và Nam Mỹ
Bolivia (BOL)
1956, 1980-1992, 2018
Brasil (BRA)
1992–2014, 2018
Colombia (COL)
2010, 2018
Costa Rica (CRC)
1980–1992, 2006
Ecuador (ECU)
2018
Guatemala (GUA)
1988
Honduras (HON)
1992
Paraguay (PAR)
2014
Peru (PER)
2010–2014, 2018
Venezuela (VEN)
1998–2006, 2014
Châu Đại dương
Samoa thuộc Mỹ (ASA)
1994
Fiji (FIJ)
1988, 1994, 2002
Guam (GUM)
1988
Tonga (TGA)
2014
Châu Á
Hồng Kông (HKG)
2002–2014
Malaysia (MAS)
2018
Philippines (PHI)
1972, 1988–1992, 2014
Singapore (SIN)
2018
Thái Lan (THA)
2002–2006, 2014, 2018
Đông Timor (TLS)
2014, 2018
Các quốc gia khác với khí hậu ấm áp (chẳng hạn nằm ở vùng cận nhiệt đới ) từng tham gia Thế vận hội Mùa đông gồm Úc (phía bắc có khí hậu nhiệt đới, và là quốc gia ở bán cầu Nam đầu tiên giành được huy chương vàng Olympic Mùa đông năm 2002 ), Bermuda , Trung Hoa Đài Bắc , Hồng Kông , Ấn Độ , México , Nam Phi , Swaziland , Uruguay và một vài quốc gia Bắc Phi bao gồm Algérie , Ai Cập và Maroc .
Tonga đã có những nỗ lực nhắm tới một suất tại Thế vận hội Mùa đông 2010 với một ứng cử viên môn trượt băng nằm ngửa, thu hút ít nhiều sự quan tâm của truyền thông, nhưng vận động viên này đã dừng bước ở vòng loại cuối.[ 15] Sau đó, anh vẫn tiếp tục tập luyện cho mục tiêu Olympic và đã giành vé đến Thế vận hội Mùa đông 2014 .[ 16] [ 17]
Các vận động viên Thế vận hội Mùa đông nổi bật của các quốc gia nhiệt đới
Philip Boit là vận động viên Kenya đầu tiên tham dự Thế vận hội Mùa đông.
Lamine Guèye, vận động viên trượt tuyết người châu Phi da đen đầu tiên tham gia thi đấu tại một kỳ Thế vận hội Mùa đông.
Thế vận hội Người khuyết tật Mùa đông
Tính đến năm 2014, chỉ có hai quốc gia vùng nhiệt đới từng tham dự Thế vận hội Người khuyết tật Mùa đông .[ 18] Tofiri Kibuuka của Uganda thi đấu môn trượt tuyết băng đồng tại Thế vận hội Người khuyết tật Mùa đông lần thứ nhất và thêm một kỳ năm 1980 .[ 19] Sau khi Kibuuka nhập quốc tịch Na Uy , vận động viên này bắt đầu thi đấu cho Na Uy tại Thế vận hội Người khuyết tật từ 1984, giành thêm một số huy chương môn điền kinh . Brasil từng lần đầu tiên tham gia với hai vận động viên tại Thế vận hội Người khuyết tật Mùa đông 2014 .
Châu Phi
Uganda (UGA)
1976–1980
Thế vận hội Trẻ Mùa đông
Năm quốc gia vùng nhiệt đới có đại diện tham gia tại Thế vận hội Trẻ Mùa đông lần đầu tiên ở Innsbruck , Áo .
Xem thêm
Ghi chú
^ Brown thi đấu cho Jamaica kỳ năm 2002, sau đó là cho Canada kể từ năm 2006.
Tham khảo
^ Brown, Gerry. “Beyond the Jamaican Bobsledders” . Infoplease . Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2006 .
^ a b “Ethiopia first at Winter Olympics” . BBC News . ngày 10 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2006 .
^ a b Bunce, Steve (ngày 17 tháng 2 năm 2006). “Đường đua - only the potty need apply” . The Daily Telegraph . Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 . [liên kết hỏng ]
^ Comité Olympique Suisse (1928). Rapport Général du Comité Exécutif des IImes Jeux Olympiques d'hiver (PDF) (bằng tiếng Pháp). Lausanne: Imprimerie du Léman. tr. 7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2008 .
^ Comité Olympique Suisse (1928). Résultats des Concours des IImes Jeux Olympiques d'hiver (PDF) (bằng tiếng Pháp). Lausanne: Imprimerie du Léman. tr. 12–13. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2008 .
^ Official Report of the Organising Committee of the XlVth Winter Olympic Games 1984 at Sarajevo (PDF) . Sarajevo: Oslobodenje. 1984. tr. 89–90. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2009 .
^ The Official Report of XIth Winter Olympic Games, Sapporo 1972 (PDF) . The Organizing Committee for the Sapporo Olympic Winter Games. 1973. tr. 32, 145, 447. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 .
^ Final Report XIII Olympic Winter Games (PDF) . Ed Lewi Associates. tr. 6, 12, 19. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 .
^ “Turin 2006 Winter Olympics - Cross Country Results” . Yahoo! Sports . Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 .
^ Janofsky, Michael (ngày 7 tháng 2 năm 1988). “' 88 Winter Olympics; Calgary Has It Down Cold” . The New York Times . Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 .
^ Harasta, Cathy (ngày 20 tháng 2 năm 1988). “Jamaican bobsledders want to dispel jokes about tropical entry in wintry sport”. The Dallas Morning News .
^ “Madagascar prepares for its first winter Olympic appearance ever in Turin 2006” (PDF) (Thông cáo báo chí). rAzAlpin.org. ngày 28 tháng 11 năm 2005. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2008 .
^ Brewer, Jerry (ngày 4 tháng 2 năm 2010). “Peruvian cross-country skier Roberto Carcelén reaches Olympic dream” . The Seattle Times .
^ Wyatt, Ben; Gittings, Paul (ngày 27 tháng 2 năm 2010). “Snow Leopard continues proud African tradition at Winter Games” . CNN. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010 .
^ Hofman, Helene (ngày 1 tháng 2 năm 2010). “Tongan athlete narrowly misses out on Winter Olympics” . Australian Broadcasting Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017 .
^ "Tonga's chosen one takes aim at Sochi luging" Lưu trữ 2011-12-04 tại Wayback Machine , Vancouver Sun , Ngày 2 tháng 12 năm 2011
^ "Outside Edge: Liar, liar, pants on fire in the snow" Lưu trữ 2016-07-14 tại Wayback Machine , The Independent , ngày 5 tháng 2 năm 2012
^ “IPC Historical Results database” . International Paralympic Committee.
^ Kết quả cho Tofiri Kibuuka từ Ủy ban Paralympic Quốc tế