André Masséna

André Masséna
Sinh6 tháng 5 năm 1758
Pháp Nice, Pháp
Mất4 tháng 4 năm 1817
Pháp Pháp
ThuộcPháp Pháp
Năm tại ngũ1775-1815
Cấp bậcThống chế Pháp
Chỉ huyCông tước Rivoli
Tham chiếnXung đột trong Cách mạng Pháp
Chiến tranh Napoléon
Tặng thưởngHuân chương Bắc đẩu bội tinh
Hoàng tử Essling

André Masséna (tiếng Việt: Ma-xê-na), Công tước Rivoli (Duc de Rivoli), Hoàng tử Essling (Prince d'Essling) (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1758, mất ngày 4 tháng 7 năm 1817) là một thống chế của Napoléon I. Masséna được nhiều nhà sử học coi là một trong những chỉ huy bộ binh xuất sắc nhất trong lịch sử quân sự Pháp, chính Napoléon đã nhận xét ông là chỉ huy xuất sắc nhất của quân đội Đế chế Pháp. Nhờ thành tích trên chiến trường, Masséna có biệt danh là "đứa con yêu quý của chiến thắng" (l'Enfant chéri de la Victoire)[1].

Tiểu sử

André Masséna (it. Andrea Massena) sinh năm 1758 tại thành phố biển Nice miền Nam nước Pháp. Bố ông là một chủ cửa hàng gốc Do Thái có họ gốc là Menasse[2]. Sau khi bố của Masséna mất năm 1764, mẹ ông tái giá và gửi con cho một gia đình họ hàng chăm sóc.

Lên 13 tuổi, Masséna bắt đầu làm việc trên một chiếc tàu hàng hoạt động ở biển Địa Trung Hải. Năm 1775, sau bốn năm làm việc trên biển, ông trở về Nice và nhập ngũ, chiến đấu trong trung đoàn hoàng gia Ý. Năm 1789, ông rời quân ngũ với hàm chuẩn úy (quân hàm cao nhất cho một người lính không có xuất thân quý tộc như Masséna). Chỉ hai năm sau ông tái ngũ và năm 1792 thì được thăng tới hàm đại tá.

Sự nghiệp

Xung đột trong Cách mạng Pháp

André Masséna, Trung tá Tiểu đoàn 2 vùng Var, Ferdinand Wachsmuth, 1834).

Khi Cách mạng Pháp bùng nổ tháng 4 năm 1789, tiểu đoàn do Masséna chỉ huy đang dàn quân ở biên giới với vùng Piemonte của Ý. Tháng 10 năm 1792, đơn vị của Masséna trở thành một phần của quân đoàn Ý (Armée d'Italie) trong lực lượng chính quy của Pháp.

Masséna đã sớm chứng tỏ khả năng của mình trên chiến trường và chỉ đến tháng 8 năm 1793 ông đã được phong hàm thiếu tướng, và đến tháng 12 là hàm trung tướng. Ông đặc biệt nổi bật trong Chiến dịch Ý lần 1 với những chiến thắng tại Saorgio (năm 1794) và Loano (năm 1795). Tháng 3 năm 1796, Masséna trở thành tư lệnh hai sư đoàn cận vệ tinh nhuệ của Napoléon Bonaparte. Masséna tiếp tục là một trong những tướng lĩnh quan trọng nhất của Napoléon trong các chiến thắng ở ArcoleRivoli.

Năm 1799 Masséna được chuyển sang chỉ huy quân Pháp đóng ở Thụy Sĩ, tại đây ông đã giành thắng lợi trước các đơn vị Nga do Alexander Korsakov chỉ huy tại Trận Zurich thứ 2 vào tháng 9, buộc Nga hoàng phải một lần nữa ký hiệp ước liên minh với nước Pháp.

Thống chế Masséna với huân chương Bắc đẩu bội tinh trên ngực

Năm 1800, Masséna quay lại Ý và chỉ huy lực lượng Pháp trong cuộc Bao vây Genoa, một trong những chiến thắng lớn nhất của ông, cho đến trước Trận Marengo (ngày 14 tháng 6 năm 1800). Sau Trận Marengo, Masséna được cử làm tổng tư lệnh quân Pháp tại Ý, nhưng nhanh chóng bị cách chức vì để cho quân sĩ cướp bóc.

Chiến tranh Napoléon và sau đó

Mãi cho đến năm 1804 thì Masséna mới được Napoléon hoàn toàn tin tưởng. Ông được thăng hàm Thống chế Pháp vào tháng 5 năm 1804 và được tặng thưởng huân chương Bắc đẩu bội tinh năm 1805. Ngày 30 tháng 10 năm 1805, Masséna chỉ huy lực lượng Pháp chiếm Verona và chống lại người Áo trong Trận Caldiero. Masséna được cử làm tư lệnh chiến dịch tấn công Vương quốc Napoli nhưng một lần nữa bị cách chức vì để quân sĩ dưới quyền cướp bóc và tàn sát dân thường tại Lauria tháng 8 năm 1806.

Năm 1807, Masséna được gọi lại để chỉ huy cánh phải của quân đội Napoléon (La Grande Armée). Với khả năng sẵn có, ông đã nhanh chóng giành được thắng lợi trong chiến dịch tại Rivoli. Trong một chuyến đi săn ở ngoại ô Paris, thống chế Berthier đã vô tình bắn súng trúng Masséna và làm ông bị hỏng một mắt.

Năm 1809, trong Trận Aspern-Essling, các đơn vị tiên phong của Quân đoàn IV do Masséna chỉ huy bị người Áo cắt rời khỏi lực lượng chính. Bản thân Masséna lại bị thương sau khi con ngựa của ông vấp phải một cái hang thỏ và hất vị thống chế xuống đất. Không rời khỏi trận địa, ông tiếp tục ngồi trong một chiếc xe hòm để chỉ huy quân Pháp cho tới khi các đơn vị bị chia cắt nhập được vào đại quân. Với thành tích tại Essling và tại Wagram, ông được phong danh hiệu Hoàng tử Essling năm 1810.

Mộ thống chế Masséna tại khu 28, Nghĩa trang Père-Lachaise

Cùng năm 1810, Masséna chỉ huy quân Pháp tấn công Bồ Đào Nha. Tại Trận Buçaco ngày 27 tháng 9, ông đã thành công trong việc đẩy lùi lực lượng liên minh về phòng tuyến Torres Vedras. Tuy vậy sau những thất bại tại Trận BarrosaTrận Fuentes de Oñoro, Masséna buộc phải rút quân khỏi Bồ Đào Nha, ông bị thay thế bởi Thống chế Auguste Marmont và bị chuyển về làm tư lệnh quân đội địa phương tại Marseille.

Masséna chỉ trở lại quân ngũ sau khi Napoléon phải thoái vị và vua Louis XVIII lên ngôi. Trong giai đoạn Vương triều 100 ngày, Masséna từ chối chiến đấu cho cả phe bảo hoàng và phe Napoléon. Sau khi Napoléon thất bại hoàn toàn, Masséna đã từ chối tham gia phiên tòa xử thống chế Ney. Ông chết không lâu sau đó vào ngày 4 tháng 4 năm 1817, thọ 58 tuổi.

André Masséna được chôn cất tại Nghĩa trang Père-Lachaise trong khu thống chế bên cạnh các bạn đồng ngũ như Ney, DavoutMurat.

Tham khảo

  1. ^ General Michel Franceschi (Ret.), Austerlitz (Montreal: International Napoleonic Society, 2005), 20.
  2. ^ Dagobert D. Runes, The Hebrew Impact on Western Civilization, Philosophical Library, 1941, New York, p.737
  • David Chandler, Napoleon's Marshals., London: Macmillan Publishing Company, 1987, ISBN 0-297-79124-9
  • Frédéric Hulot, Le Maréchal Masséna, Éditions Pygmalion, 2005, ISBN 2857049730

Liên kết ngoài

Read other articles:

Artikel ini memerlukan pemutakhiran informasi. Harap perbarui artikel dengan menambahkan informasi terbaru yang tersedia. Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Desember 2022. Matthew PenningtonInformasi pribadiNama lengkap Matthew Pennington[1]Tanggal lahir 6 Oktober 1994 (umur 29)Tempat la...

 

 

Pour le court métrage de Dominique Delouche, voir Aquarelle (film). Aquarelle de J. Grandgagnage, 1988. L'aquarelle est une peinture à l'eau sur papier. Le même mot s'emploie pour la matière et pour l'ouvrage peint. En français, on distingue l'aquarelle, transparente, de la gouache, opaque. Le liant qui fixe les pigments aux fibres du support est presque toujours à base de gomme arabique. On parle rarement de tableau pour une œuvre peinte à l'aquarelle[1]. Quand l'aquarelle appor...

 

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2020) مجموعة الهياكل العظمية اليهوديةمعلومات عامةالاستعمال دعاية تحسين النسل النازي علم زائف الشخص المؤثر جوسيف كرامر[1]أغسطس هيرت[1]رودلف براندت البلد أل...

Untuk kegunaan lain, lihat Derry (disambiguasi) dan Londonderry (disambiguasi). Derry/Londonderry Scots: Derrie[1]/Lunnonderrie[2][3]code: sco is deprecated Irlandia: Doire/Doire Cholmcillecode: ga is deprecated Maiden City Dari atas, kiri ke kanan: Austin's Department Store, Derry's Walls, Free Derry Corner, Jembatan Perdamaian melintasi Sungai Foyle, Derry pada malam hari, Diamond War Memorial, patung 'Hands Across the Divide' Vita Veritas VictoriaLife, Truth, Victor...

 

 

العلاقات الآيسلندية المالطية آيسلندا مالطا   آيسلندا   مالطا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الآيسلندية المالطية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين آيسلندا ومالطا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة...

 

 

Pour les articles homonymes, voir Delebarre. Michel Delebarre Michel Delebarre en 2010, aux 4 jours de Dunkerque. Fonctions Sénateur français 1er octobre 2011 – 1er octobre 2017(6 ans) Élection 25 septembre 2011 Circonscription Nord Groupe politique SOC Maire de Dunkerque 20 mars 1989 – 5 avril 2014(25 ans et 16 jours) Réélection 25 mars 199018 juin 199518 mars 20019 mars 2008 Coalition PS Prédécesseur Claude Prouvoyeur Successeur Patrice Vergriete Président du Con...

South African cricketer Dale SteynSteyn in 2009Personal informationFull nameDale Willem SteynBorn (1983-06-27) 27 June 1983 (age 40)Phalaborwa, Transvaal Province, South AfricaBattingRight-handedBowlingRight-arm fastRoleBowlerInternational information National sideSouth Africa (2004–2020)Test debut (cap 297)17 December 2004 v EnglandLast Test21 February 2019 v Sri LankaODI debut (cap 82)17 August 2005 v Asia XILast ODI13 March 2019&#...

 

 

US Senate election in Nevada 1994 United States Senate election in Nevada ← 1988 November 8, 1994 2000 →   Nominee Richard Bryan Hal Furman Party Democratic Republican Popular vote 193,804 156,020 Percentage 50.93% 41.00% County results Bryan:      40–50%      50–60% Furman:      40–50%      50–60%      60–70% U.S. senator befor...

 

 

See also: 2015 UEC European Track Championships (under-23 & junior) 2015 UEC European Track ChampionshipsVenueGrenchen, SwitzerlandDate(s) (2015-10-14 - 2015-10-18)14–18 October 2015VelodromeVelodrome SuisseNations participating27Cyclists participating225 (98 women, 157 men)Events21 (10 women, 11 men)← 20142016 → The 2015 UEC European Track Championships was the sixth edition of the elite UEC European Track Championships in track cycling and took place at the ...

Polish surgeon and politician Stanisław KarczewskiDeputy Marshal of the SenateIn office12 November 2019 – 13 May 2020Serving with See ListMarshalTomasz GrodzkiIn office9 November 2011 – 11 November 2015Serving with See ListMarshalBogdan BorusewiczMarshal of the SenateIn office12 November 2015 – 12 November 2019Preceded byBogdan BorusewiczSucceeded byTomasz Grodzki Personal detailsBorn (1955-11-14) 14 November 1955 (age 68)Warsaw, PolandPo...

 

 

Cet article est une ébauche concernant un compositeur italien, un compositeur de musique de film et un musicien italien. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Pour plus d’informations, voyez le projet musique classique. Consultez la liste des tâches à accomplir en page de discussion. Fiorenzo CarpiFiorenzo CarpiBiographieNaissance 19 octobre 1918MilanDécès 21 mai 1997 (à 78 ans)RomeSépulture Cimetière monumental de MilanNom de naissance Fi...

 

 

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: コルク – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2017年4月) コルクを打ち抜いて作った瓶の栓 コルク(木栓、�...

British author, journalist & broadcaster (born 1963) For others with the same name, see Keith Topping (disambiguation). Keith ToppingKeith Topping at a Doctor Who fan conventionBornKeith Andrew Topping (1963-10-26) 26 October 1963 (age 60)Walker, Newcastle upon TyneNationalityBritishOccupation(s)Author, journalist and broadcaster Keith Andrew Topping (born 26 October 1963 in Walker, Tyneside) is an author, journalist and broadcaster.[1] He is most well known for his work rela...

 

 

 烏克蘭總理Прем'єр-міністр України烏克蘭國徽現任杰尼斯·什米加尔自2020年3月4日任命者烏克蘭總統任期總統任命首任維托爾德·福金设立1991年11月后继职位無网站www.kmu.gov.ua/control/en/(英文) 乌克兰 乌克兰政府与政治系列条目 宪法 政府 总统 弗拉基米尔·泽连斯基 總統辦公室 国家安全与国防事务委员会 总统代表(英语:Representatives of the President of Ukraine) 总...

 

 

Jaren LewisonLahir9 Desember 2000 (umur 23)Dallas, Texas, Amerika SerikatPekerjaanAktorTahun aktif2008–sekarang Jaren Lewison (lahir 9 Desember 2000) adalah aktor asal Amerika Serikat. Ia dikenal karena memerankan Ben Gross dalam serial televisi Netflix, Never Have I Ever.[1] Kehidupan awal Jaren Miles Lewison dibesarkan di Dallas, Texas, dalam keluarga Yahudi. Dia memiliki satu saudara perempuan bernama Mikayla.[1] Saat berusia 14 tahun ia memasuki Levine Academy...

Peruvian footballer In this Spanish name, the first or paternal surname is Rodríguez and the second or maternal family name is Valdelomar. Alberto Rodríguez Rodríguez in action for Peru in 2017Personal informationFull name Alberto Junior Rodríguez Valdelomar[1]Date of birth (1984-03-31) 31 March 1984 (age 40)[1]Place of birth Lima, Peru[1]Height 1.79 m (5 ft 10 in)[2]Position(s) Centre-backYouth career2000–2001 Sporting Cristal...

 

 

Currency of the Danish West Indies (1849–1917) Danish West Indian dalerDansk Vestindiske daler (Danish) The 1904 50 Francs (10 Daler) gold coin (on average) contains 16.129 grams of gold (0.9000 fine) and weighs 0.4667 ounces.[1] Only 2,005 were struck.[1]DenominationsSubunit 1⁄500bit 1⁄100cent 1⁄5francBanknotes Freq. used5, 10, 20 and 100 francsCoins Freq. used1⁄2, 1, 2, 5, 10, 20 and 40 centsDemographicsDate o...

 

 

TireTCDD regional rail stationTire station on a rainy day.General informationLocationSamim Üzer Cd. 2, Cumhuriyet Mah. 35910, Tire, İzmir, TurkeyOwned byTurkish State RailwaysLine(s)Turkish State RailwaysBasmane-Tire RegionalPlatforms2Tracks4Connections ESHOT: 798ConstructionPlatform levels1Other informationStatusIn OperationHistoryOpened1 September 1883[1]Rebuilt2013Services Preceding station TCDD Taşımacılık Following station Tire Toki Mahallesitowards İzmir İzmir–Tire Ter...

StarslayerCover to Starslayer #1 (Feb 1982), art by Mike Grell.Publication informationPublisherPacific ComicsFirst ComicsScheduleMonthlyFormatStandardPublication dateFebruary 1982 - November 1985No. of issues34Main character(s)Torin Mac QuillonCreative teamCreated byMike GrellWritten byMike GrellJohn OstranderArtist(s)Mike GrellTimothy TrumanPenciller(s)Lenin DelsolInker(s)Mike GustovichColorist(s)Steve OliffJanice Cohen Starslayer: The Log of the Jolly Roger was an American comic book series...

 

 

Extinct Ghulat sect of Shia Islam The Bazighiyya Shia (named for Bazigh ibn Yunus, to whom they were related) was a Ghulat sect of Shia Islam. They believed that Ja’far ibn Muhammad al-Sādiq was God. Today, descendants of the followers of the sect either converted to Shia Islam or mainstream Twelver Shia Islam.[1] Part of a series onShia Islam Beliefs and practices Monotheism Holy Books Prophethood Succession to Muhammad Imamate Ismaili Twelver Zaydi Angels Judgment Day Mourning of...