Adrastea (vệ tinh)

Adrastea
Một trong những hình ảnh của Adrastea được chụp bởi Galileo tàu vũ trụ từ giữa tháng 11 năm 1996 đến tháng 6 năm 1997
Khám phá
Khám phá bởi
Ngày phát hiện8 tháng 7 năm 1979
Tên định danh
Phiên âm/ædrəˈstə/[1]
Đặt tên theo
Ἀδράστεια Adrasteia
Tính từAdrastean /ædrəˈstən/[2]
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên J2000
Bán kính quỹ đạo trung bình
129 000 km[3][4]
Độ lệch tâm0,0015[3][4]
0,9826 ngày
(7 giờ, 9,5 phút)[3][4]
31,378 km/s[a]
Độ nghiêng quỹ đạo0,03°
(từ xích đạo của Sao Mộc)[3][4]
Vệ tinh củaSao Mộc
Đặc trưng vật lý
Kích thước20 × 16 × 14 km[5]
Bán kính trung bình
8,2 ± 2,0 km[5]
Thể tích~ 2345 km³[a]
đồng bộ
0[5]
Suất phản chiếu0,10 ± 0,045[5]
Nhiệt độ~ 122 K

Adrastea (phiên âm tiếng Anh: /ædrəˈstə/ad-rə-STEE; tiếng Hy Lạp: Αδράστεια), còn được biết đến với tên gọi Jupiter XV (Jupiter có nghĩa Sao Mộc trong tiếng Anh), là vệ tinh thứ hai theo thứ tự từ trong ra ngoài và cũng là vệ tinh nhỏ nhất trong 4 vệ tinh thuộc nhóm Amalthea của Sao Mộc. Nó được phát hiện qua ảnh chụp từ tàu Voyager 2 vào năm 1979, trở thành vệ tinh đầu tiên được phát hiện từ hình ảnh của một tàu vũ trụ, chứ không phải qua kính viễn vọng trên mặt đất.[6] Vệ tinh này được đặt theo tên của Adrasteia, dưỡng mẫu của thần Zeus trong thần thoại Hy Lạp – tương đương với thần Jupiter của thần thoại La Mã.[7]

Adrastea là một trong số ít các vệ tinh trong hệ Mặt Trời có chu kỳ quỹ đạo quanh hành tinh của nó ngắn hơn chu kỳ tự quay của hành tinh đó. Quỹ đạo của Adrastea nằm ở rìa vành đai Sao Mộc và được cho là nguồn cung cấp lượng lớn vật chất chính cho vành đai này. Mặc dù tàu Galileo đã quan sát vệ tinh này nhiều lần trong thập niên 1990, nhưng thông tin về đặc tính vật lý của nó vẫn còn hạn chế: người ta chỉ biết kích cỡ của Adrastea và việc nó bị khóa thủy triều vào Sao Mộc.

Khám phá và quan sát

Ảnh chụp ngày 8 tháng 7 năm 1979 của vệ tinh Adrastea từ tàu Voyager 2 cho thấy Adrastea là một dấu chấm mờ nhạt, ở rất gần giữa, phân chia các vành đai sao Mộc.

Vệ tinh Adrastea được David C. Jewitt và G. Edward Danielson phát hiện từ ảnh thăm dò chụp từ tàu Voyager 2 ngày 8 tháng 7 năm 1979, và có tên chỉ định là S/1979 J 1.[6][8] Mặc dù chỉ là một dấu chấm mờ trên ảnh[8], Adrastea là vệ tinh đầu tiên được phát hiện bởi một tàu không gian liên hành tinh. Ngay sau khi được phát hiện, hai vệ tinh cũng thuộc nhóm vệ tinh trong của Sao Mộc là ThebeMetis cũng được tiến hành quan sát dựa trên các ảnh chụp trước đó vài tháng từ tàu Voyager 1. Tàu vũ trụ Galileo đã xác định hình dạng của Adrastea nhưng chất lượng ảnh vẫn còn thấp.[5] Năm 1983, Adrastea được đặt tên theo một nữ thần trong thần thoại Hy LạpAdrasteia, dưỡng mẫu của thần Zeus.[7]

Mặc dù tàu không gian Juno tiếp cận Sao Mộc vào năm 2016 và mang theo máy ảnh JunoCam với sứ mệnh chính là tập trung vào việc quan sát sao Mộc, tuy nhiên, nó cũng đã chụp một số lượng hạn chế các ảnh rõ nét hơn của vệ tinh Metis và vệ tinh Adrastea.[9]

Đặc điểm vật lý

Vệ tinh Adrastea có hình dạng không đều và kích thước vào khoảng 20 × 14 × 16 km.[5] Ước tính diện tích bề mặt của Adrastea từ 840 – 1.600 (~ 1.200) km². Nó là vệ tinh nhỏ nhất trong bốn vệ tinh trong của Sao Mộc. Các nhà thiên văn vẫn chưa biết thành phần, khối lượng và nhiều đặc tính vật lý khác của Adrastea, ước tính khối lượng riêng của nó có thể tương đương với vệ tinh Amalthea (0,86 g/cm³),[4][10] còn khối lượng thì khoảng 2 × 1015 kg. Với khối lượng riêng tương đương Amalthea, vệ tinh có chứa đựng nước ở dạng băng với tỷ lệ độ rỗng từ 10 đến 15%, người ta phỏng đoán rằng Adrastea cũng có thể có tính chất tương tự.[10]

Hình ảnh về Adrastea có độ phân giải thấp khiến cho việc phân tích chi tiết bề mặt của Adrastea vẫn chưa khả thi.[5]

Quỹ đạo

Adrastea là vệ tinh nhỏ nhất và ở vị trí thứ hai từ trong ra trong sô bốn vệ tinh trong của Sao Mộc (gồm Metis, Adrastea, Thebe và Amalthea). Nó quay quanh Sao Mộc với khoảng cách ~ 129.000 km (1,806 lần bán kính Sao Mộc) và nằm ở rìa ngoài vành đai chính.[4] Adrastea là một trong ba vệ tinh trong Hệ Mặt Trời có chu kỳ quỹ đạo quay quanh hành tinh chủ ngắn hơn một ngày của hành tinh chủ đó, hai vệ tinh còn lại là Metis, vệ tinh gần Sao Mộc nhất và Phobos, vệ tinh của Sao Hỏa. Độ lệch tâmđộ nghiêng của quỹ đạo Adrastea rất nhỏ, lần lượt xấp xỉ 0,0015 và 0,03°. Độ nghiêng này được tính bằng cách so với mặt phẳng xích đạo của Sao Mộc.[4]

Vì bị khóa thủy triều, Adrastea có chu kỳ tự quay bằng chu kỳ quỹ đạo quay quanh Sao Mộc nên vệ tinh này có một mặt luôn hướng về Sao Mộc, với trục dài hướng về phía Sao Mộc, và đây là dạng cấu hình có năng lượng thấp nhất.[5]

Quỹ đạo của Adrastea nằm bên trong bán kính quỹ đạo đồng bộ của Sao Mộc (tương tự như Metis), kết quả là lực thủy triều làm quỹ đạo của nó dần ngắn lại và trong tương lai Adrastea sẽ va chạm với Sao Mộc. Nếu Adrastea có khối lượng riêng xấp xỉ bằng của vệ tinh Amalthea, quỹ đạo của nó có thể nằm trong giới hạn Roche; nhưng vì vệ tinh này chưa bị phá vỡ nên quỹ đạo của nó vẫn còn nằm ngoài giới hạn Roche.[5]

Adrastea có vận tốc quỹ đạo nhanh thứ hai trong số các vệ tinh của Sao Mộc. Nó quay quanh Sao Mộc với vận tốc 31,378 km/s.

Quan hệ với vành đai Sao Mộc

Adrastea là vệ tinh đóng góp vật chất lớn nhất cho vành đai Sao Mộc. Vành đai này dường như chứa chủ yếu vật liệu bị bắn ra từ bề mặt của bốn vệ tinh vòng trong của Sao Mộc do va chạm thiên thạch. Vật chất bắn ra dễ dàng thoát khỏi lực hút hấp dẫn của những vệ tinh này để ly tán vào không gian. Điều này xảy ra do các vệ tinh này có tỷ trọng thấp và bề mặt của chúng nằm gần với biên giới của mặt cầu Hill xác định từ trường hấp dẫn của mỗi vệ tinh.[4]

Nhiều khả năng Adrastea là nguồn cung cấp chính vật liệu cho vành đai này, bởi vành đai dày đặc nhất (vành đai chính) nằm gần và ở phía bên trong quỹ đạo của Adrastea.[11] Chính xác hơn, quỹ đạo của Adrastea nằm gần mép bên ngoài của vành đai chính Sao Mộc.[12] Phạm vi chính xác của vành đai khả kiến phụ thuộc vào góc pha của ảnh chụp: quỹ đạo của Adrastea hoàn toàn nằm ngoài vành đai chính trong ánh sáng tán xạ xuôi,[12] nhưng trong ánh sáng tán xạ ngược (khi đó thấy được nhiều tiểu phần cỡ lớn hơn) thì có vẻ như có một vành đai nhỏ bên ngoài quỹ đạo của Adrastea.[4]

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ a b Tính trên các thông số khác

Tham khảo

  1. ^ as "Adrastia" in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ A.H. Clough (1905) Plutarch's lives: the translation called Dryden's, vol. 3, p. 238.
  3. ^ a b c d Evans Porco et al. 2002.
  4. ^ a b c d e f g h i Burns Simonelli et al. 2004.
  5. ^ a b c d e f g h i Thomas Burns et al. 1998.
  6. ^ a b IAUC 3454.
  7. ^ a b IAUC 3872.
  8. ^ a b Jewitt Danielson et al. 1979.
  9. ^ “JunoCam: Science and Outreach Opportunities with Juno”. Hansen, C. J.; Orton, G. S. American Geophysical Union. 2015. Truy cập 28 tháng 1 năm 2017.
  10. ^ a b Anderson Johnson et al. 2005.
  11. ^ Burns Showalter et al. 1999.
  12. ^ a b Ockert-Bell Burns et al. 1999.
Nguồn trích dẫn
  • Anderson, J. D.; Johnson, T. V.; Schubert, G.; Asmar, S.; Jacobson, R. A.; Johnston, D.; Lau, E. L.; Lewis, G.; Moore, W. B.; Taylor, A.; Thomas, P. C.; Weinwurm, G. (ngày 27 tháng 5 năm 2005). “Amalthea's Density is Less Than That of Water”. Science. 308 (5726): 1291–1293. Bibcode:2005Sci...308.1291A. doi:10.1126/science.1110422. PMID 15919987.
  • Burns, Joseph A.; Showalter, Mark R.; Hamilton, Douglas P.; Nicholson, Philip D.; de Pater, Imke; Ockert-Bell, Maureen E.; Thomas, Peter C. (ngày 14 tháng 5 năm 1999). “The Formation of Jupiter's Faint Rings”. Science. 284 (5417): 1146–1150. Bibcode:1999Sci...284.1146B. doi:10.1126/science.284.5417.1146. PMID 10325220.
  • Burns, Joseph A.; Simonelli, Damon P.; Showalter, Mark R.; Hamilton, Douglas P.; Porco, Carolyn C.; Throop, Henry; Esposito, Larry W. (2004). “Jupiter's Ring-Moon System” (PDF). Trong Bagenal, Fran; Dowling, Timothy E.; McKinnon, William B. (biên tập). Jupiter: The Planet, Satellites and Magnetosphere. Cambridge University Press. tr. 241–262. Bibcode:2004jpsm.book..241B. ISBN 978-0-521-81808-7.
  • Evans, M. W.; Porco, C. C.; Hamilton, D. P. (tháng 9 năm 2002). “The Orbits of Metis and Adrastea: The Origin and Significance of their Inclinations”. Bulletin of the American Astronomical Society. 34: 883. Bibcode:2002DPS....34.2403E.
  • Jewitt, David C.; Danielson, G. Edward; Synnott, Stephen P. (ngày 23 tháng 11 năm 1979). “Discovery of a New Jupiter Satellite”. Science. 206 (4421): 951. Bibcode:1979Sci...206..951J. doi:10.1126/science.206.4421.951. PMID 17733911.
  • Marsden, Brian G. (ngày 25 tháng 2 năm 1980). “Editorial Notice”. IAU Circular. 3454. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012. (discovery)
  • Marsden, Brian G. (ngày 30 tháng 9 năm 1983). “Satellites of Jupiter and Saturn”. IAU Circular. 3872. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2012. (naming the moon)
  • Ockert-Bell, M. E.; Burns, J. A.; Daubar, I. J.; Thomas, P. C.; Veverka, J.; Belton, M. J. S.; Klaasen, K. P. (ngày 1 tháng 4 năm 1999). “The Structure of Jupiter's Ring System as Revealed by the Galileo Imaging Experiment”. Icarus. 138 (2): 188–213. Bibcode:1999Icar..138..188O. doi:10.1006/icar.1998.6072.
  • Thomas, P. C.; Burns, J. A.; Rossier, L.; Simonelli, D.; Veverka, J.; Chapman, C. R.; Klaasen, K.; Johnson, T. V.; Belton, M. J. S.; Galileo Solid State Imaging Team (tháng 9 năm 1998). “The Small Inner Satellites of Jupiter”. Icarus. 135 (1): 360–371. Bibcode:1998Icar..135..360T. doi:10.1006/icar.1998.5976.

Liên kết ngoài

Read other articles:

310 818 Jelambar Halte TransjakartaHalte Jelambar pada Januari 2024LetakKotaJakarta BaratDesa/kelurahanJelambar, Grogol PetamburanKodepos11460AlamatJalan Daan MogotKoordinat6°09′59″S 106°47′12″E / 6.1665128°S 106.7865577°E / -6.1665128; 106.7865577Koordinat: 6°09′59″S 106°47′12″E / 6.1665128°S 106.7865577°E / -6.1665128; 106.7865577Desain HalteStruktur BRT, median jalan bebas 1 tengah Pintu masukJembatan penyeberang...

 

Andrea Bajani Andrea Bajani (Roma, 16 agosto 1975) è uno scrittore italiano. Indice 1 Biografia 2 Opere 2.1 Narrativa 2.2 Reportage 2.3 Saggistica 2.4 Poesia 2.5 Traduzioni 3 Note 4 Altri progetti 5 Collegamenti esterni Biografia Nel 2011 vince il premio Bagutta[1] con il romanzo Ogni promessa. Nel 2008 vince il Premio Super Mondello[2][3], il Premio Recanati[4] e il premio Brancati[5] con il romanzo Se consideri le colpe nonché il Premio Lo Straniero...

 

Kampanye Garis SiegfriedBagian dari Front Barat Perang Dunia IIPasukan Angkatan Darat Amerika Serikat melintasi Garis Siegfried.Tanggal25 Agustus 1944 – 7 Maret 1945(6 bulan, 1 minggu dan 3 hari)LokasiSepanjang dan sekitaran Garis Siegfried, (Prancis, Belgia, Luxembourg, Belanda dan Jerman)Hasil Kemenangan SekutuPihak terlibat Sekutu Barat Amerika Serikat Britania Raya Kanada Prancis Polandiaand others  JermanTokoh dan pemimpin Dwight D. Eisenhower(SHAEF) ...

Questa voce sull'argomento stagioni delle società calcistiche italiane è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Voce principale: Solbiatese Arno Calcio. Associazione Sportiva SolbiateseStagione 1966-1967Sport calcio Squadra Solbiatese Allenatore Alberto Molina Presidente Danilo Carabelli Serie C10º posto nel girone A. Maggiori presenzeCampionato: Casazza (34) Miglior marcatoreCampionato: ...

 

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: コルク – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2017年4月) コルクを打ち抜いて作った瓶の栓 コルク(木栓、�...

 

Burmese fermented vegetables in rice wine Mohnyin tjinMohnyin Tjin Seller at Taunggyi, May 2010Place of originBurmaAssociated cuisineBurmese cuisineMain ingredients vegetables rice wine various seasonings Similar dishesKimchi, Chinese pickles This article contains Burmese script. Without proper rendering support, you may see question marks, boxes, or other symbols instead of Burmese script. Mohnyin Tjin, (မုန်ညင်းချဉ် [mòʊɰ̃ɲɪ́ɰ̃ dʑɪ̀ɰ̃]; also...

هذه المقالة عن المجموعة العرقية الأتراك وليس عن من يحملون جنسية الجمهورية التركية أتراكTürkler (بالتركية) التعداد الكليالتعداد 70~83 مليون نسمةمناطق الوجود المميزةالبلد  القائمة ... تركياألمانياسورياالعراقبلغارياالولايات المتحدةفرنساالمملكة المتحدةهولنداالنمساأسترالي�...

 

This article needs to be updated. The reason given is: this article is largely missing information about this topic from 1991 onward. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (September 2023)Labor unions in JapanNational organization(s)Japanese Trade Union Confederation (Rengo) National Confederation of Trade Unions (Zenroren) National Trade Union Council (Zenrokyo) OthersRegulatory authorityMinistry of Health, Labour and WelfarePrimary legisla...

 

French royal; grandson of Louis XIV (1700–1760) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Charles de Bourbon, Count of Charolais – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2012) (Learn how and when to remove this message) Charles de BourbonCount of CharolaisBorn(1700-06-19)19 June 1700Chât...

Jos

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

 

American agency during World War II Manhattan Federal Building with Office of Censorship at 252 7th Avenue in 1945 The Office of Censorship was an emergency wartime agency set up by the United States federal government on December 19, 1941, to aid in the censorship of all communications coming into and going out of the United States, including its territories and the Philippines.[1] The efforts of the Office of Censorship to balance the protection of sensitive war related information ...

 

American computer pioneer (1903–1995) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: John Vincent Atanasoff – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2021) (Learn how and when to remove this message) John Vincent AtanasoffOCMBorn(1903-10-04)October 4, 1903Hamilton, New York, U.S.DiedJune 15, 199...

British leadership election to replace J. R. Clynes This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help improve this article by introducing more precise citations. (July 2024) (Learn how and when to remove this message) 1922 Labour Party leadership election 21 November 1922 (1922-11-21) 1931 →   Candidate Ramsay MacDonald J. R. Clynes Popular vote 61 56...

 

This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help improve this article by introducing more precise citations. (December 2010) (Learn how and when to remove this message) Matsuyama City Shiki Memorial MuseumShiki Museum location in Matsuyama, JapanEstablished1981Location1-30 Dogo Koen, Matsuyama, Ehime 790-0857Coordinates33°50′59″N 132°47′15″E / 33.849657°N 132...

 

Stasiun kereta api St. Pancras dan Midland Hotel di London, yang dibuka pada 1868, adalah sebuah contoh dari gaya arsitektur Kebangkitan Gothik dengan pengaruh Ruskinian. Stasiun tersebut mengkombinasikan unsur-unsur arsitektur Gothik dan gaya-gaya lainnya dengan bahan-bahan dan skala yang disebabkan oleh Revolusi Industri. Arsitektur Viktoria adalah serangkaian gaya kebangkitan arsitektur pada pertengahan sampai akhir abad ke-19. Viktoria merujuk kepada masa pemerintahan Ratu Viktoria (1837�...

River in Rajasthan and Gujarat, India West BanasWest Banas River in Abu RoadInteractive MapWest Banas River (shown in red), Rann of Kutch (shown in saffron), Sirohi District (shown in blue), Banaskantha District (shown in green), and Patan District (shown in purple)LocationCountryIndiaStateRajasthan, GujaratDistrictSirohi District, Banaskantha District, Patan DistrictPhysical characteristicsSource  • locationSouthern Aravalli Range near Naya Sanwara village, Sirohi D...

 

Jacques CopeauJacques Copeau, 1936Lahir(1879-02-04)4 Februari 1879Paris, PrancisMeninggal20 Oktober 1949(1949-10-20) (umur 70)KebangsaanPrancisPekerjaanSutradara, produser, aktor, dan dramawan Penghargaan(1935) Officer of the Legion of Honour (en) (1924) Prix Paul Hervieu (en) Jacques Copeau (bahasa Prancis: [kɔpo]; 4 Februari 1879 – 20 Oktober 1949) adalah seorang sutradara, produser, aktor, dan dramawan asal Prancis. Sebelum ia mendirikan Théâtre du Vieux-Colom...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع حادث (توضيح). حادثمعلومات عامةصنف فرعي من حادثةطريقة الوفاةcalamity (en) الأسباب cause of accident (en) تسبب في إصابةموت يدرسه accidentology (en) ممثلة بـ type of accident (en) يتم التعامل معها أو تخفيفها أو إدارتها accident prevention (en) accident insurance (en) [1] تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بي...

Disambiguazione – Se stai cercando il romanzo, vedi Aliens - Scontro finale (romanzo). Disambiguazione – Aliens rimanda qui. Se stai cercando altri significati, vedi Aliens (disambigua). Aliens - Scontro finaleRipley (Sigourney Weaver) affronta lo Xenomorfo Regina in una scena del filmTitolo originaleAliens Lingua originaleinglese Paese di produzioneStati Uniti d'America, Regno Unito Anno1986 Durata137 min (versione cinematografica)154 min (edizione speciale)[N 1] Gen...

 

14e étape du Tour d'Espagne 2015 GénéralitésCourse14e étape، Tour d'Espagne 2015Type Étape de montagneDate5 septembre 2015Distance215 kmPays EspagneLieu de départVitoria-GasteizLieu d'arrivéeAlto CampooVitesse moyenne37,587 km/hDénivelé3 941 mRésultats de l’étape1er Alessandro De Marchi(BMC Racing Team)2e Salvatore Puccio(Team Sky)3e José Joaquín Rojas(Movistar Team) Carlos Julián Quintero(Colombia)Classement général à l’issue de l’étape Fabio Aru(Astana)2e Joa...