10 Hygiea

10 Hygiea ⯚ (A zeta-shaped serpent crowned with a star)
VLT-SPHERE hình ảnh của Hygiea
Khám phá[1]
Khám phá bởiAnnibale de Gasparis
Nơi khám pháĐài thiên văn của Capodimonte
Ngày phát hiện12 tháng 4 năm 1849
Tên định danh
(10) Hygiea
Phiên âm/hˈə/[3]
Đặt tên theo
Hygieia[2]
A849 GA, A900 GA
Vành đai chính (Hygiea family)
Tính từHygiean /hˈən/[4]
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 27 tháng 4 năm 2019
(JD 2.458.600,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát170,23 năm (62,175 ngày)
Điểm viễn nhật3,4948 AU
Điểm cận nhật2,7882 AU
3,1415 AU
Độ lệch tâm0,1125
5,57 năm (2.033,8 ngày)
16,76 km/s
152,18°
Độ nghiêng quỹ đạo3,8316°
283,20°
312,32°
Các tham số quỹ đạo chuẩn[5]
3,141 78 AU
0,1356
5,1039°
64.6218 độ / năm
0,00056 năm
(0,203 ngày)
128,544 giây góc / năm
−96,9024 giây góc / năm
Đặc trưng vật lý
Kích thướcc/a = 0,94±0,05[6]
450 km × 430 km × 424 km
± 10 km × 10 km × 20 km
Đường kính trung bình
433±8 km[6]
434±14 km[7]
Khối lượng(87,4±6,9)×1018 kg[6]
(83,2±8,0)×1018 kg
(biểu diễn)[8]
Mật độ trung bình
2,06±0,20 g/cm3[6]
1,94±0,19 g/cm3[8]
13,82559±0,00005 ngày[7]
27,623 giờ (1,15 ngày)[1] (lỗi thời)
0,063[6]
0.0717 [1]
Nhiệt độ≈164 K
cực đại 247 K (−26°C)[9]
Tiểu hành tinh kiểu C[1]
9,0[10] từ 11,97
5,43[1]
0,321″ từ 0,133″

Hygiea /hˈə/ (định danh hành tinh vi hình: 10 Hygiea)là tiểu hành tinh lớn thứ tư trong Hệ Mặt Trời về thể tích và khối lượng và có thể là hành tinh lùn, nó năm trong vành đai tiểu hành tinh. Với đường kính khoảng 435 km và khối lượng được ước tính là chiếm tới 3% tổng khối lượng của cả vành đai,[11] Hygiea là tiểu hành tinh tối kiểu C với bề mặt chứa carbon lớn nhất.


Quan sát

Hình ảnh của 10 Hygiea được chụp bởi cuộc khảo sát 2MASS

Mặc dù có kích thước lớn, Hygiea trông rất mờ khi quan sát từ Trái Đất. Điều này là do bề mặt tối cũng như khoảng cách khá xa Mặt Trời của nó ở bên ngoài vành đai chính. Vì vậy một vài tiểu hành tinh nhỏ hơn đã được phát hiện trước khi Annibale de Gasparis tìm ra nó vào ngày 12 tháng 4 năm 1849. Ở hầu hết các vị trí xung đối trên quỹ đạo, Hygiea có cấp sao biểu kiến thấp hơn bốn bậc so với Vesta và cần phải dùng kính viễn vọng ít nhất 100 mm để có thể quan sát được nó. Tuy nhiên, khi ở điểm cận nhật, Hygiea có thể được nhìn thấy qua ống nhòm 10x50. Hygiea sẽ cấp sao +9,1.[12] Các nhà khoa học nghĩ rằng nó không có từ trường vì không có hoạt động Dynamo trong lõi của chính nó.

Phát hiện và tên gọi

Hygiea được Annibale de Gasparis phát hiện vào ngày 12 tháng 4 năm 1849 tại Napoli,Ý,[13] phát hiện đầu tiên trong chín tiểu hành tinh. Giám đốc đài thiên văn Napoli, Ernesto Capocci đã đặt tên cho nó là Igea Borbonica ("Bourbon Hygieia") theo tên của vương triều đã trị vì Vương quốc Hai Sicilia.[14]

Tuy nhiên vào năm 1852, John Russell Hind đã viết rằng "nó thường được gọi là Hygeia, phần phụ không cần thiết 'Borbonica' được loại bỏ."[14] Tên gọi này bắt nguồn từ Hygieia, vị nữ thần Hy Lạp của sức khỏe, con gái của Asclepius.[15] Nó thường được viết là Hygeia vào thế kỷ mười chín, ví dụ như trong tờ Monthly Notices of the Royal Astronomical Society.[16]

Đặc điểm vật lý

Kích thước của 10 tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện so với Mặt Trăng của Trái Đất. Hygiea nằm ở ngoài cùng bên phải.
Hiệp hội Thiên văn Quốc tế đã xếp Hygiea vào danh sách những thiên thể có khả năng là một hành tinh.[17]

Bề mặt của Hygiea bao gồm vật chất chứa carbon cổ xưa với quang phổ tương tự như của các thiên thạch carbonaceous chondrite.[15] Bề mặt cổ xưa này cho thấy Hygiea không bị tan chảy trong giai đoạn đầu của quá trình hình thành Hệ Mặt Trời.[15]

Hygiea là thành viên chính của nhóm tiểu hành tinh Hygiea và chứa hầu hết khối lượng của nhóm này (hơn 90%). Nó có kích thước lớn nhất trong các tiểu hành tinh tối kiểu C, loại tiểu hành tinh chiếm đa số ở phía ngoài vành đai tiểu hành tinh. Có vẻ như Hygiea có hình cầu dẹt với đường kính trung bình 444 ± 35 km và tỷ lệ bán trục lớn 1.11,[15] cao hơn nhiều so với 2 Pallas, 4 Vestahành tinh lùn Ceres. Giống như Ceres, Hygiea có tỷ trọng tương đối thấp, tương tự như các vệ tinh băng của Sao MộcSao Thổ thay vì các hành tinh kiểu Trái Đất hay các tiểu hành tinh đá.

Mặc dù là vật thể lớn nhất trong khu vực của mình, Hygiea trông rất mờ khi quan sát từ Trái Đất do bề mặt tối và khoảng cách xa Mặt Trời của nó. Thậm chí Hygiea là tiểu hành tinh mờ thứ ba trong số hai mươi tiểu hành tinh đầu tiên được phát hiện, chỉ sau 13 Egeria17 Thetis.[18] Hygiea có cấp sao khoảng +10.2,[18] thấp hơn bốn bậc so với Vesta và phải dùng kính viễn vọng ít nhất là 4 inch (100 mm) để quan sát.[19] Tuy nhiên, tại cận điểm quỹ đạo, Hygiea có thể đạt cấp sao +9.1 và có thể được nhìn thấy qua ống nhòm 10x50, trong khi hai tiểu hành tinh lớn thứ hai và thứ ba, 704 Interamnia511 Davida, lại luôn nằm ngoài khả năng quan sát của ống nhòm.

Ít nhất 5 lần Hygiea che khuất sao đã được các nhà thiên văn học quan sát từ Trái Đất,[20] nhưng vẫn chưa có nhiều thông tin về hình dạng của nó. Kính viễn vọng không gian Hubble đã loại bỏ khả năng tồn tại vật thể có đường kính trên 16 km cùng quỹ đạo với Hygiea.[21]

Quỹ đạo và sự tự quay

Mô phỏng quỹ đạo của Hygiea trong tương quan với Sao Mộc;Sao Mộc (vòng tròn màu tím) hầu như đứng yên.

Nhìn chung, các đặc tính của Hygiea ít được biết đến nhất trong số bốn vật thể lớn của vành đai tiểu hành tinh. Quỹ đạo của nó gần với mặt phẳng hoàng đạo hơn nhiều so với Ceres, Pallas hay Interamnia,[15] nhưng lại không tròn bằng Ceres và Vesta với độ lệch khoảng 12%.[1]Tại viễn điểm quỹ đạo, Hygiea vươn ra tới rìa vành đai tiểu hành tinh ở cận điểm quỹ đạo của nhóm tiểu hành tinh Hilda.[22] Hygiea được Trung tâm Tiểu hành tinh sử dụng để tính toán nhiễu loạn.[23]

Hygiea tự quay với tốc độ chậm một cách bất thường khi mất 27 giờ 37 phút để quay được một vòng,[1] trong khi các tiểu hành tinh lớn thường chỉ mất từ 6 đến 12 giờ. Hướng tự quay của Hygiea vẫn chưa được xác định nhưng có khả năng là ngược chiều kim đồng hồ.[15] Phân tích đường cong ánh sáng cho thấy điểm cực của Hygiea có khả năng hướng về tọa độ hoàng đạo (β, λ) = (30°, 115°) hoặc (30°, 300°) với khoảng chênh lệch 10°,[24] khiến cho trục quay của nó nghiêng khoảng 60° trong cả hai trường hợp.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h “JPL Small-Body Database Browser: 10 Hygiea”. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2008.
  2. ^ Schmadel, L. D. (2007). “(10) Hygiea”. Dictionary of Minor Planet Names – (10) Hygiea. Springer Berlin Heidelberg. tr. 16. doi:10.1007/978-3-540-29925-7_11. ISBN 978-3-540-29925-7.
  3. ^ “Hygeia”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  4. ^ “hygeian”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  5. ^ “AstDyS-2 Hygiea Synthetic Proper Orbital Elements”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2019.
  6. ^ a b c d e P. Vernazza và cộng sự (2021) VLT/SPHERE imaging survey of the largest main-belt asteroids: Final results and synthesis. Astronomy & Astrophysics 54, A56
  7. ^ a b Vernazza, P.; Jorda, L.; Ševeček, P.; Brož, M.; Viikinkoski, M.; Hanuš, J.; và đồng nghiệp (2020). “A basin-free spherical shape as an outcome of a giant impact on asteroid Hygiea” (PDF). Nature Astronomy. 273 (2): 136–141. Bibcode:2020NatAs...4..136V. doi:10.1038/s41550-019-0915-8. hdl:10045/103308. S2CID 209938346. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ a b Vernazza, P.; Jorda, L.; Ševeček, P.; Brož, M.; Viikinkoski, M.; Hanuš, J.; và đồng nghiệp (28 tháng 10 năm 2019). “A basin-free spherical shape as an outcome of a giant impact on asteroid Hygiea, Supplementary Information” (PDF). Nature Astronomy. doi:10.1038/s41550-019-0915-8. hdl:10045/103308. S2CID 209938346. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ Lim, L. F.; McConnochie, T.; Belliii, J.; Hayward, T. (2005). “Thermal infrared (8–13 μm) spectra of 29 asteroids: the Cornell Mid-Infrared Asteroid Spectroscopy (MIDAS) Survey”. Icarus. 173 (2): 385. Bibcode:2005Icar..173..385L. doi:10.1016/j.icarus.2004.08.005.
  10. ^ “AstDys (10) Hygiea Ephemerides”. Department of Mathematics, University of Pisa, Italy. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ "Mass of 10 Hygiea" 0,445 / "Mass of Mbelt" Lưu trữ 2012-09-07 tại Wayback Machine 15 = 0,0296
  12. ^ Ford, D. (29 tháng 6 năm 2017). “Asteroid 10 Hygiea at opposition”. in-the-sky.org. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ A. O. Leuschner (ngày 15 tháng 7 năm 1922). “Comparison of Theory with Observation for the Minor planets 10 Hygiea and 175 Andromache with Respect to Perturbations by Jupiter”. Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. National Academy of Sciences. 8 (7): 170–173. Bibcode:1922PNAS....8..170L. doi:10.1073/pnas.8.7.170. PMC 1085085. PMID 16586868.
  14. ^ a b John Russell Hind (1852). The Solar System: Descriptive Treatise Upon the Sun, Moon, and Planets, Including an Account of All the Recent Discoveries. G. P. Putnam. tr. 126.
  15. ^ a b c d e f Barucci, M (2002). “10 Hygiea: ISO Infrared Observations”. Icarus. 156 (1): 202. Bibcode:2002Icar..156..202B. doi:10.1006/icar.2001.6775.
  16. ^ Hartnup, J. (tháng 6 năm 1850). “Observations of Hygeia”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 10: 162. Bibcode:1850MNRAS..10..162H.
  17. ^ O. Gingerich (2006). “The Path to Defining Planets” (PDF). Harvard-Smithsonian Center for Astrophysics and IAU EC Planet Definition Committee chair. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2007.
  18. ^ a b Moh'd Odeh. “The Brightest Asteroids”. The Jordanian Astronomical Society. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2008.
  19. ^ “What Can I See Through My Scope?”. Ballauer Observatory. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2008.}
  20. ^ James L. Hilton. “Asteroid Masses and Densities” (PDF). Hoa Kỳ Naval Observatory. Lunar and Planetar Institute. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2008.
  21. ^ A. Storrs (1999). “Imaging Observations of Asteroids with Hubble Space Telescope”. Icarus. 137 (2): 260. Bibcode:1999Icar..137..260S. doi:10.1006/icar.1999.6047.
  22. ^ L’vov V.N., Smekhacheva R.I., Smirnov S.S., Tsekmejster S.D. “Some Peculiarities in the Hildas' Motion” (PDF). Central (Pulkovo) Astronomical Observatory of Russian Academy of Sciences. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)[liên kết hỏng]
  23. ^ “Perturbing Bodies”. Minor Planet Center. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  24. ^ M. Kaasalainen (2002). “Models of Twenty Asteroids from Photometric Data” (PDF). Icarus. 159 (2): 369. Bibcode:2002Icar..159..369K. doi:10.1006/icar.2002.6907. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.

Liên kết ngoài

Read other articles:

AnyDeskPengembangAnyDesk Software GmbH, JermanSistem operasiWindows, macOS, Linux, Android, iOS, FreeBSD, Raspberry PiJenisRemote DesktopLisensiPerangkat lunak milik peroranganSitus webanydesk.com AnyDesk adalah aplikasi desktop jarak jauh yang didistribusikan oleh AnyDesk Software GmbH. Program perangkat lunak berpemilik ini menyediakan akses jarak jauh independen ke komputer pribadi dan perangkat lain yang menjalankan aplikasi inang. Ini menawarkan kendali jarak jauh, transfer file, dan fun...

Pour les articles homonymes, voir Sablé. Sablé-sur-Sarthe Le château de Sablé en bordure de Sarthe. Blason Logo Administration Pays France Région Pays de la Loire Département Sarthe Arrondissement La Flèche Intercommunalité Communauté de communes du Pays Sabolien(siège) Maire Mandat Nicolas Leudière 2020-2026 Code postal 72300 Code commune 72264 Démographie Gentilé Sabolien Populationmunicipale 12 123 hab. (2020 ) Densité 328 hab./km2 Population agglomération 30&...

Tempio di ApolloResti del tempioCiviltàOsci, sanniti e romani UtilizzoTempio Epocadal VI secolo a.C. al 79 LocalizzazioneStato Italia ComunePompei ScaviDate scavi1817 AmministrazionePatrimonioScavi archeologici di Pompei EnteParco Archeologico di Pompei VisitabileSì Sito webwww.pompeiisites.org/ Mappa di localizzazione Modifica dati su Wikidata · ManualeCoordinate: 40°44′57.12″N 14°29′03.84″E / 40.7492°N 14.4844°E40.7492; 14.4844 Il tempio di Apollo è...

Romanian footballer (born 1997) Alexandru Cicâldău Cicâldău with Galatasaray in 2021Personal informationFull name Alexandru CicâldăuDate of birth (1997-07-08) 8 July 1997 (age 26)Place of birth Medgidia, Romania[1]Height 1.73 m (5 ft 8 in)[2]Position(s) MidfielderTeam informationCurrent team Konyaspor(on loan from Galatasaray)Number 8Youth career2004–2009 Marcon Star Medgidia2009–2015 Gheorghe Hagi AcademySenior career*Years Team Apps (Gls)2016–...

Russian revolutionary Azef redirects here. For the Ethiopian village, see Haddinnet. In this name that follows Eastern Slavic naming conventions, the patronymic is Fishelevich and the family name is Azef. Yevno AzefBornYevno Fishelevich Azef1869 (1869)Lyskava, Russian Empire (present-day Brest Region, Belarus)DiedApril 24, 1918(1918-04-24) (aged 48–49)Berlin, German Empire Yevno Fishelevich Azef (Russian: Евгений Филиппович (Евно Фишелевич) Азе...

Sets with no element in common This article is about the mathematical concept. For the data structure, see Disjoint-set data structure. Two disjoint sets In set theory in mathematics and formal logic, two sets are said to be disjoint sets if they have no element in common. Equivalently, two disjoint sets are sets whose intersection is the empty set.[1] For example, {1, 2, 3} and {4, 5, 6} are disjoint sets, while {1, 2, 3} and {3, 4, 5} are not disjoint. A collection of two or more se...

Zapasy na Igrzyskach Frankofońskich 2013 – odbyły się w dniach od 8 września do 10 września w Nicei, a zawody rozgrywane były w stylu wolnym kobiet i mężczyzn. Tabela medalowa Państwo Razem: 1. Kanada 6 7 9 22 2. Armenia 3 0 1 4 3. Francja 2 2 1 5 4. Rumunia 2 1 1 4 5. Polska 1 0 7 8 6. Kamerun 0 2 2 4 7. Senegal 0 1 1 2 8. Słowacja 0 1 0 1 9. Katar 0 0 1 1 . Kambodża 0 0 1 1 . Mauritius 0 0 1 1 . Czad 0 0 1 1 razem: 14 14 26 54 W stylu wolnym Waga złoty srebrny brązowy brązow...

Partai Demokrat Botswana Ketua umumIan KhamaKetua umumDaniel KwelagobeKantor pusatGaborone, Distrik TenggaraIdeologiKonservatismePosisi politikSayap kananParlemen Botswana37 / 57 Parlemen Pan Afrika3 / 5 BenderaSitus webBotswana Democratic Party (BDP) Partai Demokratik Botswana adalah partai konservatif yang memerintah di Botswana. Ketuanya adalah Dr. Ponatshego Kedikilwe. Ketua partai sebelumnya antara lain, Daniel Kwelagobe, Samson Guma Moyo, dan Letnan Jenderal Ian Khama. Lihat juga D...

Indian television actor (born 1983) Harshad ChopdaChopda in 2018BornHarshad Chopda (1983-05-17) 17 May 1983 (age 40)[1]Gondia, MaharashtraOccupationActorYears active2006–presentAwardsGold AwardsIndian Telly AwardsAsian Viewers Television AwardsIndian Television Academy AwardsSignature Harshad Chopda (born 17 May 1983)[2] is an Indian television actor known for his portrayal of Captain Aditya Hooda in Bepannaah and Dr. Abhimanyu Birla in Yeh Rishta Kya Kehlata Hai. ...

IndiaFirst year2007Years played2Best finishFinished 2nd in group (2007)Most total winsSania Mirza (9–3)Most singles winsSania Mirza (3–3)Most doubles winsSania Mirza (6–0)Rohan Bopanna (6–0)Best doubles teamSania Mirza &Rohan Bopanna (6–0)Most years playedSania Mirza (2)Rohan Bopanna (2) India is a nation that has competed at the Hopman Cup tournament on two occasions. The nation's first appearance came in 2007, courtesy of a wild card earned by winning the inaugural Asian Hopma...

This is a list of banks in Europe. Largest banks in Europe The 20 largest banks in Europe by total assets, as of December 31, 2022.[1] Rank Bank Total assets(billions of US dollars) Headquarter city 1 HSBC 2,864.59 London 2 BNP Paribas 2,849.61 Paris 3 Crédit Agricole 2,542.61 Paris 4 Banco Santander 1,853.86 Santander (legal) and Madrid (operations) 5 Barclays 1,823.84 London 6 UBS 1,679.36 Zürich 7 Groupe BPCE 1,636.65 Paris 8 Société Générale 1,588.99 Paris 9 Deutsche Bank 1,...

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Bajaj Super – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2009) (Learn how and when to remove this template message) Type of motorcycle Bajaj Super feManufacturerBajajProduction1976–2006Assemblyالفسبا بجاج في الهندSuccessorBajaj Super FE(12v)Engine2-stro...

Comic strip created by Frank King Gasoline AlleyFrank King's Gasoline Alley and That Phoney Nickel (March 12, 1933)Author(s)Frank King (1918–1959)Bill Perry (Sunday strips only, 1951–1975)Dick Moores (1956–1986)Jim Scancarelli (1986–present)Current status/scheduleIn syndicationLaunch dateNovember 24, 1918; 105 years ago (November 24, 1918)Syndicate(s)Tribune Content Agency[1]Genre(s)Humor, Gag-a-day Gasoline Alley is a comic strip created by Frank King and distrib...

Auricular branch of vagus nervePlan of upper portions of glossopharyngeal, vagus, and accessory nerves (auricular labeled at top center)DetailsFromvagus nerveIdentifiersLatinRamus auricularis nervi vagiTA98A14.2.01.156TA26335FMA6232Anatomical terms of neuroanatomy[edit on Wikidata] The auricular branch of the vagus nerve is often termed the Alderman's nerve or Arnold's nerve. The latter name is an eponym for Friedrich Arnold.[1] The auricular branch of the vagus nerve supplies sen...

2019 Élections fédérales suisses de 2023 200 sièges du Conseil national (majorité absolue : 101 sièges) 45 des 46 sièges du Conseil des États(majorité absolue : 24 sièges) 22 octobre 2023 (1er tour)12 et 19 novembre 2023 (2e tour) Type d’élection Élections législatives Corps électoral et résultats Inscrits 5 585 212 Votants 2 604 931   46,64 %  1,5 Votes exprimés 2 554 482 Blancs et n...

Anti-Jewish attack in Kishinev, Russian Empire (19–21 April 1903) 47°02′15″N 28°48′16″E / 47.0376°N 28.8045°E / 47.0376; 28.8045 Kishinev pogromPart of the pogroms in the Russian EmpireBodies in the streetLocationKishinev, Bessarabia Governorate, Russian Empire(now Chișinău, Moldova)Date19–21 April [O.S. 6–8 April] 1903TargetBessarabian JewsAttack typePogrommassacreDeaths49Injured92 gravely injured >500 lightly injuredPerpetrato...

Australian country music singer-songwriter (1927–2003) For other people named David Kirkpatrick, see David Kirkpatrick (disambiguation). Slim DustyAO MBEAt the Golden Guitar awards in TamworthBackground informationBirth nameDavid Gordon KirkpatrickBorn(1927-06-13)13 June 1927Nulla Nulla Creek, New South Wales, AustraliaDied19 September 2003(2003-09-19) (aged 76)Sydney, New South Wales, AustraliaGenresCountrybush balladAustralianaOccupation(s)Singersongwriterguitaristmusic producerInstr...

2011 Philippine television series Nita NegritaTitle cardAlso known asNitaGenreDramaCreated byAgnes Gagelonia-UliganWritten by Agnes Gagelonia-Uligan Aloy Adlawan Michiko Yamamoto Gin Sardea Directed byGil Tejada Jr.Creative directorJun LanaStarringBarbie FortezaTheme music composerAgatha ObarOpening themeHanggang Kailan by Joanna CosmeCountry of originPhilippinesOriginal languageTagalogNo. of episodes83ProductionExecutive producerMona Coles-MayugaProduction locationsManila, PhilippinesCamera ...

This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (June 2016) The Sky Village AuthorMonk Ashland, Nigel AshlandIllustratorJeff NentrupCover artistJeff NentrupCountryUnited StatesLanguageEnglishSeriesKaimiraGenreYoung adult, FantasyPublisherCandlewick PressPublication dateJuly 8, 2008Media typePrintPages400 (first edition, hardback)ISBN0-7636-3524-3 (first edition, hardback)OC...

Monumento a los muertos del accidente Se denomina, la tragedia del dique Florentino Ameghino al accidente ocurrido el 19 de septiembre de 2002, en el que nueve personas murieron y varios resultaron heridos, al desprenderse el puente que intentaban cruzar. El hecho ocurrió sobre el Río Chubut en el Dique Florentino Ameghino, provincia de Chubut, Argentina. En el accidente, fallecieron ocho alumnos y la directora de la Escuela N° 39 Fragata Libertad de la localidad de Libertad, Merlo, Provin...