Šibenik

Šibenik
—  Thành phố  —
Đại Šibenik
Thành phố Šibenik
Trên: Toàn cảnh Šibenik; Hàng thứ hai: Tu viện Thánh Francis, Vườn tu viện Trung Cổ Thánh Lawrence, Nhà thờ Thánh Barbara; Hàng thứ ba: Nhà thờ chính toà Thánh Jacob; Hàng thứ tư: Thư viện thành phố Juraj Šižgorić, khách sạn nghỉ dưỡng Mandalina; Dưới cùng: Pháo đài Thánh Nikole
Hiệu kỳ của Šibenik
Hiệu kỳ

Ấn chương
Šibenik trên bản đồ Croatia
Šibenik
Šibenik
Location of Šibenik within Croatia
Quốc gia Croatia
Hạt Šibenik-Knin
Chính quyền
 • KiểuThị trưởng-Hội đồng
 • Thị trưởngŽeljko Burić (HDZ)
 • Hội đồng thành phố
21 thành viên
Độ cao0 m (0 ft)
Dân số (2011)[1]
 • Thành phố34.302
 • Vùng đô thị46.332
Múi giờGiờ chuẩn Trung Âu
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chínhHR-22 000
Mã điện thoại022
Thành phố kết nghĩaCivitanova Marche, San Benedetto del Tronto, Voiron, Sinj, Humenné
Biển số xeŠI
Khí hậuCsa
Websitewww.sibenik.hr

Šibenik (phát âm tiếng Croatia: [ʃîbeniːk] ) là một thành phố lịch sử nằm ở trung tâm Dalmatia, nơi sông Krka đổ ra biển Adriatic thuộc Croatia. Nó là một trung tâm chính trị, giáo dục, giao thông, công nghiệp và du lịch của hạt Šibenik-Knin và cũng là thành phố lớn thứ ba ở vùng Dalmatia. Tính đến năm 2011, thành phố có 34.302 cư dân, vùng đô thị có 46.332 người.[1]

Lịch sử

Tên nguyên

Có nhiều cách hiểu về cách đặt tên Šibenik. Trong cuốn sách thế kỷ 15 De situ Illiriae et civitate Sibenici, Juraj Šižgorić mô tả tên và vị trí của Šibenik. Ông cho rằng tên của thành phố được bao quanh bởi một hàng rào làm bằng šibe (gậy, số ít là šiba).[2] Một cách hiểu khác được liên hệ với khu rừng qua địa danh học Latinh "Sibinicum", bao phủ một tiểu vùng hẹp trong Šibenik và xung quanh khu vực Pháo đài Thánh Mihovila.[3]

Lịch sử ban đầu

Không giống như các thành phố khác dọc theo bờ biển Adriatic, được thành lập bởi người Hy Lạp, Illyria hay La Mã, Šibenik được thành lập bởi người Croatia.[4] Các cuộc khai quật lâu đài Thánh Michael đã chứng minh rằng nơi này đã có người sinh sống từ rất lâu trước khi người Croatia thực sự đến. Nó lần đầu tiên được nhắc dến dưới tên gọi hiện tại vào năm 1066 trong một Hiến chương của vua Croatia Petar Krešimir IV[4] và trong một khoảng thời gian, nó là nơi ngự trị của các vị vua Croatia. Vì lý do đó, Šibenik còn được gọi là "Krešimirov grad" (thành phố của Krešimir).

Giữa thế kỷ 11 và 12, Šibenik nằm dưới quyền kiểm soát qua lại giữa Venezia, ByzantiumHungary. Nó bị chinh phục bởi cộng hòa Venezia vào năm 1116,[5] những người đã nắm giữ nó cho đến năm 1124, khi một thời gian ngắn nó thuộc Byzantine,[6], sau đó đoạt lại và nắm giữ lại cho đến năm 1133 khi vương quốc Hungary chiếm được nó.[7] Nó đổi chủ giữa các vương quốc trên vài lần nữa cho đến năm 1180.

Šibenik trở thành một thị trấn vào năm 1167 dưới thời trị vì của vua István III,[8] và sau đó trở thành một giáo phận riêng vào năm 1298.

Dưới thời Venezia và Habsburg

Giống như phần còn lại của Dalmatia, thành phố ban đầu chống lại cộng hòa Venezia nhưng nó đã được tiếp quản sau một cuộc chiến tranh kéo dài ba năm vào năm 1412.[4] Dưới sự cai trị của Venezia, Šibenik đã trở thành trụ sở của cơ quan hải quan và văn phòng hội tiêu dùng muối với việc độc quyền buôn bán mặt hàng này ở Chioggia và toàn bộ vùng biển Adriatic.

Vào tháng 8 năm 1417, chính quyền Venezia lo ngại những người Morlach và Slav từ nội địa sẽ đe dọa an ninh của thành phố.[9] Đế quốc Ottoman bắt đầu đe dọa Šibenik (được gọi là Sebenico) như một phần của cuộc chiến tranh giữa họ với Venezia vào cuối thế kỷ 15, nhưng họ không bao giờ thành công trong việc chinh phục nó. Vào thế kỷ 16, pháo đài Thánh Nikole được xây dựng và sau đó là một loạt các công sự khác của thành phố được xây dựng để phòng thủ gồm pháo đài Thánh John (Tanaja) và Šubićevac (Barone). Trong chiến tranh Crete, những người Morlach bắt đầu định cư Šibenik.[10] Sự sụp đổ của Cộng hòa Venezia năm 1797 khiến Sebenico nằm dưới quyền kiểm soát của Quân chủ Habsburg.

Sau Đại hội Viên cho đến năm 1918, thị trấn một lần nữa trở thành một phần của chế độ quân chủ Áo sau Thỏa hiệp Áo-Hung năm 1867 với việc nó trở thành một trong 13 huyện thuộc Vương quốc Dalmatia.[11] Tên tiếng Ý chỉ được sử dụng cho đến khoảng năm 1871.

Năm 1872 tại Vương quốc Dalmatia, Ante Šupuk trở thành thị trưởng người Croatia đầu tiên của thị trấn được bầu theo chế độ bỏ phiếu phổ thông. Ông là người có công trong quá trình hiện đại hóa thành phố, và đặc biệt được nhớ đến với dự án đèn đường vào năm 1895 được cung cấp điện bởi Nhà máy thủy điện Jaruga thời kỳ đầu. Vào ngày 28 tháng 8 năm 1895, Šibenik trở thành thành phố đầu tiên trên thế giới có đèn đường sử dụng điện xoay chiều.[12]

Thế kỷ 20

Borgo di Terra (khu vực trên đất liền) của Šibenik năm 1907 - ngày nay là Poljana. Phía trước là Nhà hát Quốc gia và phía sau là Pháo đài Thánh Mihovila.

Trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, hải quân Áo-Hung đã sử dụng cảng tại đây như một cơ sở hải quân. Các tàu tuần dương và khu trục hạng nhẹ đã thoát khỏi lực lượng quân Đồng minh sau trận chiến tại mũi Rodoni (hay Gargano) trở về đây an toàn, nơi có một số thiết giáp hạm.[13] Sau chiến tranh, Šibenik bị Vương quốc Ý chiếm đóng cho đến ngày 12 tháng 6 năm 1921. Sau hiệp ước Rapallo năm 1920, người Ý từ bỏ yêu sách đối với thành phố và nó trở thành một phần của Vương quốc Serb, Croat và Slovene.

Trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai, nó bị phát xít Ý và Đức chiếm đóng. Các đảng viên cộng sản đã giải phóng Šibenik vào ngày 3 tháng 11 năm 1944. Sau chiến tranh, nó trở thành một phần của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư cho đến khi Croatia tuyên bố độc lập vào năm 1991.

Trong Chiến tranh giành độc lập Croatia (1991–95), Šibenik đã bị tấn công và chịu tổn hại nặng nề bởi Quân đội Nhân dân Nam Tư và lực lượng bán quân sự Serbia. Mặc dù được trang bị vũ khí thiểu thốn nhưng Quân đội Croatia non trẻ và người dân Šibenik đã cố gắng bảo vệ thành phố. Trận chiến kéo dài trong sáu ngày từ 16 đến 22 tháng 9 thường được gọi là Trận chiến Tháng 9. Các vụ đánh bom đã làm hư hại nhiều tòa nhà và đài tưởng niệm, bao gồm cả mái vòm của Nhà thờ chính tòa Thánh Jacob và nhà hát được xây dựng từ năm 1870. Trong Chiến dịch Bão táp tháng 8 năm 1995, quân đội Croatia đã đánh bại lực lượng Serb và tái chiếm các khu vực bị chiếm đóng. Thành phố sau đó phục hồi và tiếp tục phát triển trở thành trung tâm của hạt Šibenik-Knin. Kể từ đó, các khu vực bị hư hại của thành phố đã được khôi phục lại hoàn toàn.

Khí hậu

Šibenik có khí hậu Địa Trung Hải với mùa đông ôn hòa, ẩm ướt và mùa hè khô nóng.[14] Tháng 1-2 là khoảng thời gian lạnh nhất trong khi tháng 7-8 là những tháng nóng nhất trong năm. Nhiệt độ tối đa trong tháng 7 dao động quanh mức 30 °C (86 °F)

Điểm tham quan

Pháo đài Thánh Nikole

Trung tâm của Šibenik là Nhà thờ chính tòa Thánh Jacob được UNESCO công nhận là Di sản thế giới từ năm 2000. Một số kiến ​​trúc sư kế tiếp đã xây dựng nó hoàn toàn bằng đá từ năm 1431 đến năm 1536, mang cả kiến trúc Phục hưng lẫn Gothic. Các phiến đá ghép vào nhau của mái vòm nhà thờ đã bị hư hại khi thành phố bị pháo kích bởi lực lượng Quân đội Nhân dân Nam Tư vào năm 1991. Những hư hỏng đã được sửa chữa sau đó.

Šibenik có bốn pháo đài, mỗi pháo đài đều có tầm nhìn ra thành phố, biển và các hòn đảo lân cận. Các pháo đài hiện là địa điểm tham quan của khách du lịch. Đáng chú ý nhất là Pháo đài Thánh Nikole (Croatia: Tvrđava sv. Nikole), một pháo đài nằm trên đảo Ljuljevac nằm ở lối vào của Eo biển Thánh Ante (Croatia: Kanal Sveti Ante), đối diện với ngọn hải đăng trên bãi biển Jadrija. Nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới vào năm 2017 như là một phần của Công trình phòng thủ của Venezia giữa thế kỷ 16 và 17: Stato da Terra – Tây Stato da Mar.[16] Ngoài ra là ba pháo đài gồm Pháo đài Thánh Mihovila nằm ở trung tâm thành phố, pháo đài Thánh Gioan, và pháo đài Barone.

Cách thành phố khoảng 18 kilômét (11 mi) về phía bắc là Vườn quốc gia Krka. Tương tự như Vườn quốc gia hồ Plitvice, nó cũng được biết đến với nhiều thác nước, hệ động thực vật và các di tích khảo cổ, lịch sử. Trong khi nằm về phía tây của thành phố là quần đảo Kornati bao gồm 150 hòn đảo trong một khu vực biển khoảng 320 km2 (124 dặm vuông Anh) khiến nó là quần đảo có mật độ các đảo dày đặc nhất ở Địa Trung Hải.[17]

Kinh tế

Šibenik là một trong những hải cảng được bảo vệ tốt nhất trên bờ biển Adriatic và cửa sông Krka của Croatia. Tại đây có thể tiếp nhận những tàu có trọng tải lên đến 50.000 tấn khi độ sâu tại đây lên tới 40 mét.[18]

Thành phố kết nghĩa

Šibenik kết nghĩa với các thành phố sau:

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b “Dân số theo độ tuổi và giới tính, bởi tình trạng định cư, thống kê 2011: Šibenik”. Census of Population, Households and Dwellings 2011 (bằng tiếng Anh). Zagreb: Cục Thống kê Croatia. Tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “O PODRIJETLU TOPONIMA ŠIBENIK (About the origins of the name Šibenik, in Croatian)”. Bản gốc lưu trữ 25 Tháng tư năm 2018. Truy cập 29 Tháng tám năm 2021.
  3. ^ Monumenta spectantia historiam Slavorum meridionalium: Edidit Academia Scienciarum et Artium Slavorum Meridionalium, Volume 1. Croatia: Jugoslavenska akademija znanosti i umjetnosti. 1868. tr. 171.
  4. ^ a b c Foster, Jane (2004). Footprint Croatia, Footprint Handbooks, 2nd ed. p. 218. ISBN 1-903471-79-6
  5. ^ Oliver, Jeanne (2007). Croatia. Lonely Planet 4th ed. p. 182. ISBN 1-74104-475-8
  6. ^ Society for the Diffusion of Useful Knowledge (1843). The Penny cyclopædia of the Society for the Diffusion of Useful Knowledge. 26. Great Britain: C. Knight. tr. 236. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ Giuseppe Praga, Franco Luxardo (1993). History of Dalmatia. Giardini. tr. 91. ISBN 9788842702955. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ Robert Lambert Playfair (1881). Handbook to the Mediterranean. John Murray. tr. 310. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ Fine 2006, tr. 115.
  10. ^ Tea Mayhew (2008). Dalmatia Between Ottoman and Venetian Rule: Contado Di Zara, 1645-1718. Viella. tr. 37–39. ISBN 978-88-8334-334-6.
  11. ^ Die postalischen Abstempelungen auf den österreichischen Postwertzeichen-Ausgaben 1867, 1883 und 1890, Wilhelm KLEIN, 1967
  12. ^ “Prvi osvijetljeni grad u svijetu je naš Šibenik”. Slobodna Dalmacija (bằng tiếng Croatia). ngày 16 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ Noppen, Ryan K., Austro-Hungarian Cruisers and Destroyers 1914-18, Osprey Publishing UK, 2016, p. 34. ISBN 978-1-4728-1470-8
  14. ^ Climate Summary for Šibenik
  15. ^ “Monthly Climate Values”. Cục Khí tượng và Thủy văn Quốc gia (Croatia). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ Centre, UNESCO World Heritage. “Venetian Works of Defence between 15th and 17th centuries: Stato da Terra – western Stato da Mar”. whc.unesco.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ Skračiċ, Vladimir (2003). Kornat Islands. Zadar: Forum. ISBN 953-179-600-9.
  18. ^ “Basic Information”. www.portauthority-sibenik.hr. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 29 Tháng tám năm 2021.
  19. ^ Civitanova Marche — Twin Towns. Civitanova Marche. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  20. ^ “45 ans de jumelage: Histoire de cités Le jumelage à Voiron” [45 years of twinning: The history of Voiron's twin towns]. Voiron Hôtel de Ville [Voiron council] (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ “Sibenik: (Croatie) Ville jumelée avec Voiron” [Šibenik, Croatia: Twin town of Voiron]. Voiron Hôtel de Ville [Voiron council] (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Šibenik tại Wikimedia Commons


Read other articles:

Hawker Siddeley Nimrod adalah pesawat militer dikembangkan dan dibangun di Inggris. Hawker Siddeley Nimrod ini adalah modifikasi yang luas dari de Havilland Comet, pesawat jet pertama di dunia. Hawker Siddeley Nimrod ini pada awalnya dirancang oleh de Havilland, Hawker Siddeley, sekarang bagian dari BAE Systems . Hawker Siddeley Nimrod ini dirancang sebagai pesawat patroli maritim Royal Air Force, Nimrod MR1 / MR2, peran utama yang menjadi anti-kapal selam (ASW), meskipun juga memiliki peran...

 

Barium titanium cyclosilicate mineral Not to be confused with the swelling clay Bentonite. BenitoiteBenitoite on natroliteGeneralCategoryCyclosilicateFormula(repeating unit)BaTiSi3O9IMA symbolBni[1]Strunz classification9.CA.05Crystal systemHexagonalCrystal classDitrigonal dipyramidal (6m2) H-M symbol: (6 m2)Space groupP6c2Unit cella = 6.641, c = 9.7597(10) [Å]; Z = 2IdentificationColorBlue, colorlessCrystal habitTabular dipyramidal crystals, granularTwinningOn {0001} b...

 

Not to be confused with The Phone (TV series). 2015 South Korean filmThe Phone (MYR POORA)PosterKorean nameHangul더 폰Revised RomanizationDeo PonMcCune–ReischauerTŏ p'on Directed byKim Bong-juStarringSon Hyun-jooDistributed byNext Entertainment World[1]Release date October 22, 2015 (2015-10-22) Running time115 minutes[2]CountrySouth KoreaLanguageKoreanBox office₩18.4 billion[3] The Phone (Korean: 더 폰) is a 2015 South Korean action thriller fil...

Football clubSV Real RinconFull nameSportvereniging Real RinconNickname(s)RealFounded1957[1]GroundStadion Antonio Trenidat, Rincon, Bonaire[1]Capacity1,500[1]ManagerDanielo TrenidatLeagueBonaire League2018–19Bonaire League, 1st (champions) Home colours Away colours SV Real Rincon is a football club from the town of Rincon in Bonaire in the Caribbean Netherlands. The team has won the Bonaire League on 11 occasions, most recently in 2018–19, as well as twice finishin...

 

Family of transport proteins Not to be confused with two-pore-domain potassium channels. two pore segment channel 1IdentifiersSymbolTPCN1IUPHAR392NCBI gene53373HGNC18182OMIM609666RefSeqNM_017901UniProtQ9ULQ1Other dataLocusChr. 12 q24.21Search forStructuresSwiss-modelDomainsInterPro two pore segment channel 2IdentifiersSymbolTPCN2IUPHAR393NCBI gene219931HGNC20820RefSeqNM_139075UniProtQ8NHX9Other dataLocusChr. 11 q13.1Search forStructuresSwiss-modelDomainsInterPro Two-pore channels (TPCs) are e...

 

Giovanni Fietta Nazionalità  Italia Altezza 181 cm Calcio Ruolo Centrocampista Squadra  Pro Patria Carriera Giovanili -2002 Treviso Squadre di club1 2002-2003 Treviso2 (0)2003-2004→  Ivrea33 (2)2004-2005 Treviso9 (0)2005-2006 Pizzighettone19 (1)2006-2007 Treviso24 (0)2007-2008 Spezia11 (0)2008-2013 Cremonese119 (5)[1]2013-2017 Como90 (1)[2]2017-2018 Renate17 (0)2018- Pro Patria143 (3)[3] 1 I due numer...

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

Pour les articles homonymes, voir AOF. Afrique-Occidentale française 1895–1958 Carte de l'Afrique-Occidentale française (en bleu sombre : les colonies fédérées en 1895, en bleu clair : les territoires associés ultérieurement). Carte de l'Afrique-Occidentale française de 1928, par Édouard de Martonne.Informations générales Statut Colonies françaises. Capitale Saint-Louis (1895-1902)Dakar (1902-1960) Langue(s) Français Monnaie Franc de l'Afrique-Occidentale françaiseF...

 

2014 single by Beyoncé This article is about the Beyoncé song. For other songs, see 7-Eleven (disambiguation). 7/11Single by Beyoncéfrom the album Beyoncé: Platinum Edition ReleasedNovember 25, 2014 (2014-11-25)Recorded2013Studio Oven (New York) Record Plant (Los Angeles) Genre Hip hop trap Length3:33Label Parkwood Columbia Songwriter(s) Beyoncé Knowles Noel Fisher Bobby Johnson Producer(s) Beyoncé Bobby Johnson Detail Sidney Swift Beyoncé singles chronology Flawless...

Cet article est une ébauche concernant une localité italienne et la Vénétie. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Consultez la liste des tâches à accomplir en page de discussion. Belluno Armoiries Drapeau Noms Nom français Bellune Administration Pays Italie Région Vénétie  Province Belluno  Maire Mandat Oscar De Pellegrin 2022-2027 Code postal 32100 Code ISTAT 025006 Code cadastral...

 

Elections held in Wisconsin on November 8, 2022For related races, see 2022 United States House of Representatives elections. 2022 United States House of Representatives elections in Wisconsin ← 2020 November 8, 2022 2024 → All 8 Wisconsin seats to the United States House of Representatives   Majority party Minority party   Party Republican Democratic Last election 5 3 Seats won 6 2 Seat change 1 1 Popular vote 1,403,080 1,012,955 Percentage ...

 

Vous lisez un « bon article » labellisé en 2013. Pour un article plus général, voir Bataille de Guadalcanal. Bataille des Salomon orientales L'USS Enterprise en feu le 24 août 1942. Les explosions des obus antiaériens sont clairement visibles au-dessus du navire. Informations générales Date 24-25 août 1942 Lieu Au nord de l'île Santa Isabel dans les îles Salomon Issue Partagée, mais victoire stratégique américaine Belligérants États-Unis Australie Empire du Ja...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) غروت بريجس جيف شيرنز 2014 تفاصيل السباقسلسلة48. غروت بريجس جيف شيرنزمنافسةطواف أوروبا للدراجات 2014 1.1‏الت...

 

Mountain in Virginia, US Not to be confused with Humpback Rocks, off South Georgia. Humpback RocksHighest pointElevation3,080 ft (940 m)[1]Coordinates37°57′39″N 78°54′01″W / 37.96083°N 78.90028°W / 37.96083; -78.90028GeographyLocationAugusta / Nelson counties, Virginia, U.S.Parent rangeBlue Ridge MountainsTopo mapUSGS SherandoGeologyAge of rockPrecambrianMountain typeGraniteClimbingEasiest routeHike Humpback Rocks is a massive greenst...

 

 烏克蘭總理Прем'єр-міністр України烏克蘭國徽現任杰尼斯·什米加尔自2020年3月4日任命者烏克蘭總統任期總統任命首任維托爾德·福金设立1991年11月后继职位無网站www.kmu.gov.ua/control/en/(英文) 乌克兰 乌克兰政府与政治系列条目 宪法 政府 总统 弗拉基米尔·泽连斯基 總統辦公室 国家安全与国防事务委员会 总统代表(英语:Representatives of the President of Ukraine) 总...

Елабужский государственный музей-заповедник Дата основания 1989 Дата открытия 09:00 — 18:00, пн — выходной Местонахождение Елабуга Адрес Елабуга, улица Гассара, 9 Посетителей в год от 100 тыс. в год Директор Гульзада Ракиповна Руденко Сайт elabuga.com  Медиафайлы на Викискладе Объ�...

 

Magazine Gap RoadWestern terminus of Magazine Gap Road in Mid-Levels, Hong KongNative name馬己仙峽道 (Chinese)Maintained byHighways DepartmentLength1.8 km (1.1 mi)[1]LocationMid-LevelsEast endBowen HillWest endRobinson Road / Garden Road Magazine Gap RoadTraditional Chinese馬己仙峽道Simplified Chinese马己仙峡道TranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinMǎjǐxiān Xiá DàoYue: CantoneseYale RomanizationMáh géi sīn haahp douhJyutpingMaa...

 

Artikel ini memiliki beberapa masalah. Tolong bantu memperbaikinya atau diskusikan masalah-masalah ini di halaman pembicaraannya. (Pelajari bagaimana dan kapan saat yang tepat untuk menghapus templat pesan ini) Artikel ini perlu dikembangkan agar dapat memenuhi kriteria sebagai entri Wikipedia.Bantulah untuk mengembangkan artikel ini. Jika tidak dikembangkan, artikel ini akan dihapus. Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan ar...

Component of World War 2 Siege of LillePart of the Battle of France in the Second World WarSituation, 21 May – 4 June 1940Date28–31 May 1940LocationLille, France50°38′0″N 3°4′0″E / 50.63333°N 3.06667°E / 50.63333; 3.06667Result See Aftermath sectionTerritorialchanges German capture of LilleBelligerents  France  GermanyCommanders and leaders Jean-Baptiste Molinié  (POW)Alphonse Juin  (POW)Gustave Mesny (POW) Alfred WägerErwin R...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع القارة (توضيح). 25°24′36″N 49°41′19″E / 25.409992°N 49.688549°E / 25.409992; 49.688549 القارة قرية القارة قرية القارة تقسيم إداري البلد  السعودية منطقة إدارية المنطقة الشرقية (السعودية) خصائص جغرافية إحداثيات 25°24′36″N 49°41′19″E / 25.41°N 49.6885°E / 25.41; 49...