Đấu trường Quận Oakland-Alameda (1966–1998, 2008–Tháng 5 năm 2011, 2016–Tháng 12 năm 2020) Đấu trường Network Associates (1998–2004) Đấu trường McAfee (2004–2008) Đấu trường Overstock.com (Tháng 5 năm 2011) Đấu trường O.co (2011–2016) Đấu trường RingCentral (2019–2020, Tháng 12 năm 2020–nay)
Bóng chày: 46.847[1] (có thể mở rộng lên 55.945 nếu không có tấm bạt)[2] Bóng bầu dục Mỹ: 56.057[3] (có thể mở rộng lên 63.132) Bóng đá: 47.416 hoặc 63.132 (tùy thuộc vào cấu hình)
Kỷ lục khán giả
Bóng chày: 56.310 (21 tháng 7 năm 2018, Athletics vs Giants)
Kích thước sân
Sân bên trái 330 foot (101 m) Trung tâm bên trái 388 foot (118 m) Sân trung tâm 400 foot (122 m) Trung tâm bên phải 388 foot (118 m) Sân bên phải 330 foot (101 m) Backstop 60 foot (18 m)
Đấu trường có 6.300 ghế câu lạc bộ, 2.700 trong số đó dành cho các trận đấu của Athletics, 143 dãy phòng hạng sang, 125 trong số đó dành cho các trận đấu của Athletics và có sức chứa có thể thay đổi là 46.867 chỗ ngồi (hoặc 55.945 chỗ ngồi nếu không có tấm bạt) cho bóng chày và 63.132 chỗ ngồi cho bóng đá. Sân có sức chứa 56.057 chỗ ngồi cho bóng bầu dục tính đến năm 2019. Về sức chứa chỗ ngồi, Đấu trường Oakland là sân vận động MLB lớn thứ tám.
Vào ngày 3 tháng 4 năm 2017, Ngày Khai mạc, Athletics đã dành mặt sân của đấu trường là Rickey Henderson Field để vinh danh MLB Hall of Famer và cựu vận động viên Rickey Henderson.
^“Quick Facts”(PDF). 2015 Oakland Raiders Media Guide. Oakland Raiders. ngày 27 tháng 7 năm 2015. Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2016.
Giai đoạn 1800–nay: Cục Dự trữ Liên bang Ngân hàng Minneapolis. “Consumer Price Index (estimate) 1800–” [Chỉ số giá tiêu dùng (ước tính) 1800–] (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.