Viswanathan Anand

Viswanathan Anand
விசுவநாதன் ஆனந்த்
Quốc gia Ấn Độ
Danh hiệuĐại kiện tướng (1988)
Vô địch thế giới2000-2002 (FIDE), 2007-nay (thống nhất)
Elo FIDE2764 Hạng 9 (7.2019)
Elo cao nhất2817 (3.2011)
Thứ hạng cao nhấtHạng 1 (4.2007)

Viswanathan Anand (tiếng Tamil: விசுவநாதன் ஆனந்த், tiếng Việt: Vít-va-na-than A-nan, sinh ngày 11 tháng 12 năm 1969) là một Đại kiện tướng Quốc tế cờ vua Ấn Độ và là một cựu vua cờ.

Anand trở thành Vô địch cờ vua thế giới của FIDE vào năm 2000, tại thời điểm chức Vô địch thế giới bị phân chia. Sau khi giành chiến thắng tại giải Vô địch cờ vua thế giới năm 2007, Anand đã được coi là nhà vô địch thế giới chính thức. Anh bảo vệ danh hiệu này trong giải Vô địch cờ vua thế giới năm 2008 khi đấu với Vladimir Kramnik vào tháng 10 và tháng 11 năm 2008. Anh mất chức vô địch khi thua kỳ thủ Magnus Carlsen năm 2013.

Anand là kỳ thủ thứ tư trong lịch sử đã vượt qua ngưỡng ELO 2800 trên bảng xếp hạng FIDE (3 người trước là Kasparov, TopalovKramnik). Anh đã đứng đầu bảng xếp hạng này 5 trong 6 lần từ tháng 4 năm 2007 tới tháng 7 năm 2008. Vào tháng 10 năm 2008 Anand tụt xuống vị trí thứ 5, ra ngoài top 3 lần đầu tiên kể từ tháng 7 năm 1996. Trong bảng xếp hạng mới nhất của FIDE, anh xếp số 1 Ấn Độ [1].

Kỳ thủ cờ vua

Giai đoạn đầu

  • 1983: giành giải vô địch toàn Ấn Độ cho lứa tuổi trẻ năm 14 tuổi với 9 thắng, 0 thua.
  • 1984: đạt chuẩn Kiện tướng Quốc tế khi mới 15 tuổi.
  • 1985: giành giải vô địch toàn Ấn Độ khi mới 16 tuổi.
  • 1987: giành giải vô địch trẻ toàn thế giới khi 18 tuổi.
  • 1988: đạt chuẩn Đại kiện tướng Quốc tế

Năm 1991 Anand trở nên nổi tiếng tầm cỡ thế giới khi vô địch giải cờ Reggio Emilia, đứng trên cả Garry KasparovAnatoly Karpov.

Trong vòng đấu ứng cử viên tranh chức vô địch thế giới năm 1993 Anand lọt vào 8 người đấu đối kháng lần đầu tiên, thắng ván đầu nhưng cuối cùng thua Anatoly Karpov sít sao tại trận tứ kết.[2]

Trong 2 năm 1994-95 Anand và Gata Kamsky thống trị vòng loại của hai giải cờ tranh chức vô địch thế giới cạnh tranh nhau FIDEPCA. Tại vòng loại của FIDE, Anand thua Kamsky trong trận tứ kết sau khi dẫn bàn sớm.[3] Kamsky đi tiếp tới trận chung kết tranh chức vô địch với Karpov.

Tại vòng loại của PCA 1995, Anand thắng các đấu thủ Oleg RomanishinMichael Adams mà không để thua ván nào, và trả thù được trận thua tại vòng loại FIDE khi đánh bại Gata Kamsky trong trận chung kết để trở thành người thách đấu.[4] Trong năm 1995, anh thi đấu trận Vô địch thế giới của PCA với Garry Kasparov tại World Trade Center ở thành phố New York. Sau tám ván hòa liên tiếp (kỷ lục trong các trận đấu tranh chức vô địch thế giới), Anand thắng ván thứ chín với đòn đổi quân hiệu quả, nhưng trong năm ván sau đó Anand thua bốn ván và thua cả trận với tỷ số 10.5 - 7.5.

Vô địch cờ vua thế giới

Sau vài lần không thành công, cuối cùng Anand cũng giành được ngôi vô địch thế giới của FIDE năm 2000 sau khi thắng Alexei Shirov 3.5 - 0.5 trong trận chung kết tổ chức tại Tehran, trở thành người Ấn Độ đầu tiên đoạt ngôi vị này. Đến năm 2002 Anand mất ngôi vô địch vào tay Ruslan Ponomariov.

Anand đứng thứ nhì cùng với Peter Svidler trong giải vô địch thế giới của FIDE năm 2005 với 8.5 điểm sau 14 ván, kém 1.5 điểm so với nhà vô địch Veselin Topalov.

Vào tháng 9/2007 Anand trở thành Vô địch thế giới một lần nữa khi thắng giải Vô địch thế giới 2007 của FIDE tổ chức tại Mexico City. Anh thắng giải vòng tròn hai lượt đó với 9 điểm trong 14 ván, 1 điểm trên 2 người đứng thứ hai là Vladimir KramnikBoris Gelfand. Đây là ngôi vô địch thế giới đầu tiên thông qua đấu giải thay vì đấu trận kể từ 1948 với Mikhail Botvinnik.

Anand bảo vệ được ngôi vô địch khi đấu với Kramnik trong trận tranh ngôi vô địch năm 2008 tại Bonn. Vào tháng 10/2007, Anand nói rằng anh thích hình thức đấu giải vô địch hơn là đấu trận 12-24 ván, và nói rằng quyền của Kramnik được thách đấu với nhà vô địch là "nực cười".[5]

Tháng 5 năm 2012, trong trận đấu được tổ chức ở Moskva, Anand bảo vệ thành công ngôi vua cờ khi vượt qua nhà thách đấu Boris Gelfand với tỉ số hòa 6–6 sau 12 ván cờ tiêu chuẩn (+1 =10 –1) và 2½–1½ ở 4 ván cờ nhanh (+1 =3). Nhà vô địch nhận được 1,53 triệu đô la, tương ứng 60% tiền thưởng [6].

Vô địch cờ nhanh thế giới

Vào tháng mười 2003, FIDE tổ chức giải vô địch cờ nhanh thế giới giữa 12 kỳ thủ hàng đầu thế giới tại Cap d'Agde. Mỗi kỳ thủ có 25 phút cả ván cờ + 10 giây sau mỗi nước đi. Anand vô địch giải này, hạ Kramnik trong trận chung kết.

Anh cũng đã vô địch các giải cờ nhanh khác:

  • Corsica (1999-2005)
  • Chess Classic (2000-2008)
  • Leon 2005
  • Eurotel 2002
  • Fujitsu Giants 2002
  • Melody Amber (5 lần – riêng phần cờ nhanh là 7 lần).

Các kết quả khác

Anand thắng liên tiếp 3 giải Advanced Chess tổ chức tại Leon, Tây Ban Nha sau khi Garry Kasparov giới thiệu hình thức chơi cờ có tham khảo máy tính này vào năm 1998.

Anand giành giải thưởng Chess Oscar các năm 1997, 1998, 2003, 2004, and 2007. Giải này được trao tặng cho kỳ thủ xuất sắc nhất trong năm của tạp chí cờ Nga 64.

Anand chiến thắng trong các giải nổi tiếng khác:

Ván cờ điển hình

abcdefgh
8
c8 black bishop
e8 black rook
f8 black bishop
h8 black king
c7 black rook
f7 black pawn
g7 black pawn
h7 black pawn
a6 black knight
d6 black pawn
d5 white pawn
g5 white pawn
h5 white knight
d4 white knight
e4 white pawn
f4 white queen
c3 black pawn
g3 white rook
h3 white pawn
b2 black queen
f2 white pawn
g2 white king
b1 white bishop
d1 white rook
8
77
66
55
44
33
22
11
abcdefgh
Bàn cờ sau nước 36 trong giải Vô địch cờ vua thế giới FIDE giữa Viswanathan Anand và Viktor Bologan. Anand (Trắng), trong một thế cờ kém hơn, tìm ra một đòn thí quân tạo cơ hội tấn công.

Trên con đường giành chức vô địch thế giới của FIDE trong năm 2000, Anand (Trắng) đã thắng Viktor Bologan (Đen). Sau đây là các nước đi của ván đó (do đại kiện tướng Ľubomír Ftáčnik phân tích):

1. e4 e5 2. Mf3 Mc6 3. Tb5 a6 4. Ta4 Mf6 5. O-O Te7 6. Xe1 b5 7. Tb3 d6 8. c3 O-O 9. h3 Mb8 10. d4 Mbd7 11. Mbd2 Tb7 12. Tc2 Xe8 13. Mf1 Tf8 14. Mg3 c5 15. d5 c4 16. Tg5 Hc7 17. Mf5 Vh8 18. g4 Mg8 19. Hd2 Mc5 20. Te3 Tc8 21. Mg3 Xb8 22. Vg2 a5 23. a3 Me7 24. Xh1 Mg6 25. g5! b4!? Anand tấn công mạnh ở cánh vua, nên Bologan tìm cách phản công bằng cách thí 1 tốt. 26. axb4 axb4 27. cxb4 Ma6 28. Xa4 Mf4+ 29. Txf4 exf4 30. Mh5 Hb6 31. Hxf4 Mxb4 32. Tb1 Tb7 33. Xa3 Xc7 34. Xd1 Ma6 35. Md4 Hxb2 36. Xg3 c3 (xem hình vẽ). 37. Mf6!! Xe5 Nếu 37...gxf6, 38. gxf6 h6 39. Xg7! Hd2! 40. Hh4 và trắng nắm chủ động. 38. g6! fxg6 39. Md7 Te7 40. Mxe5 dxe5 41. Hf7 h6 42. He8+ 1-0 [7]

Đọc thêm

  • Viswanathan Anand, My Best Games of Chess (Gambit, 2001 (new edition))

Nguồn thông tin

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm:
Alexander Khalifman
Giải vô địch Cờ vua thế giới FIDE
2000–2002
Kế nhiệm:
Ruslan Ponomariov
Tiền nhiệm
Vladimir Kramnik
Vô địch cờ vua thế giới
2007 – nay
Đương nhiệm

Read other articles:

مستشفى ابن سينا التخصصي (جنين)   إحداثيات 32°28′06″N 35°17′13″E / 32.4682675°N 35.2869312°E / 32.4682675; 35.2869312  معلومات عامة الدولة دولة فلسطين  سنة التأسيس 11 أكتوبر 2021  معلومات أخرى تعديل مصدري - تعديل   مستشفى ابن سينا التخصصي هو أحد مستشفيات شركة المجمع الطبي العربي �...

 

26th season of the top-tier football league in Uruguay Football league seasonUruguayan Primera DivisiónSeason1928 (26th)Champions Peñarol1928 Copa AldaoPeñarolMatches played240Goals scored562 (2.34 per match)← 1927 1929 → The Uruguayan Championship 1928 was the 26th season of Uruguay's top-flight football league. Overview The tournament consisted of a two-wheel championship of all against all. It involved sixteen teams, and the champion was Peñarol. Teams Team City Stadium Capaci...

 

Serut Klasifikasi ilmiah Domain: Eukaryota Kerajaan: Plantae (tanpa takson): Tracheophyta (tanpa takson): Angiospermae (tanpa takson): Eudikotil (tanpa takson): Rosidae Ordo: Rosales Famili: Moraceae Genus: Streblus Spesies: Streblus asperLour. Streblus asper merupakan tumbuhan yang dikenal dengan beberapa nama umum seperti khoi, serut, pohon sikat gigi, dan lain-lain. Tumbuhan ini berupa pohon berukuran sedang yang berasal dari daerah kering di india, Kamboja, Thailand, India, Sri Lanka, Ma...

Sampul CD single Candyman. Candyman merupakan single ketiga Christina Aguilera yang dirilis pada tanggal 5 Februari 2007 di Amerika Serikat, 2 April 2007 di Inggris dan 7 April di Jerman. Lagu tersebut merupakan hasil ciptaan Christina Aguilera dan Linda Perry yang diambil dari disc kedua album Back to Basics. Candyman dinyanyikan untuk pertama kali pada acara Fashion Rock Concert pada tanggal 8 September 2006. Dalam acara Dick Clark's New Year's Rockin Eve 2007, Christina Aguilera mengkonfir...

 

追晉陸軍二級上將趙家驤將軍个人资料出生1910年 大清河南省衛輝府汲縣逝世1958年8月23日(1958歲—08—23)(47—48歲) † 中華民國福建省金門縣国籍 中華民國政党 中國國民黨获奖 青天白日勳章(追贈)军事背景效忠 中華民國服役 國民革命軍 中華民國陸軍服役时间1924年-1958年军衔 二級上將 (追晉)部队四十七師指挥東北剿匪總司令部參謀長陸軍�...

 

Multinational alliance with common trade and currency policies Part of a series onWorld trade Policy Import Export Balance of trade Trade law Trade pact Trade bloc Trade creation Trade diversion Export orientation Import substitution Trade finance Trade facilitation Trade route Domestic trade Tax Restrictions Trade barriers Tariffs Non-tariff barriers Import quotas Tariff-rate quotas Import licenses Customs duties Export subsidies Technical barriers Bribery Exchange rate controls Embargo Safe...

Stadium in Beijing, China For the indoor stadium in Beijing, see National Indoor Stadium. National Stadium国家体育场·鸟巢Bird's NestExterior view of the stadium, September 2022Full nameNational StadiumLocation1 National Stadium South Road, Beijing, ChinaPublic transit  8   15  Olympic Park  8  Olympic Sports CenterExecutive suites140Capacity80,000 (91,000 with temporary seats)[2]Record attendance89,102 (Nigeria–Argentina Olympic football match, ...

 

Brazilian footballer (born 1990) In this Portuguese name, the first or maternal family name is Teixeira and the second or paternal family name is Santos. Alex Teixeira Teixeira playing for Shakhtar Donetsk in 2015.Personal informationFull name Alex Teixeira Santos[1]Date of birth (1990-01-06) 6 January 1990 (age 34)[2]Place of birth Duque de Caxias, BrazilHeight 1.73 m (5 ft 8 in)[2]Position(s) Forward, Attacking midfielderYouth career1999–200...

 

Defunct fast food chain River Rooster redirects here. For the river in U.S.A., see Rooster River. Chooks Fresh & TastyFormerlyRiver RoosterCompany typeFranchise systemIndustryFast foodFounded1991; 33 years ago (1991) in South-west Western AustraliaFounderSteve HansenDefunct2010; 14 years ago (2010)FateAcquired by Quick Service Restaurant Holdings and converted to Chicken TreatHeadquartersStirling, W.A., AustraliaNumber of locations34Area servedWestern A...

British automobile designer For other people with the same name, see Charles King (disambiguation). Charles Spencer Spen King CBE (26 March 1925 – 26 June 2010) was a significant design engineer in the Rover Company (and, after their takeover, in the British Leyland Motor Corporation). He is particularly associated with the Rover P6, the Rover SD1 and the Range Rover. Career CSK special edition Range Rover 1991 Rover 3500 Vitesse (SD1) Rover 3500 Vitesse (P6) After leaving school in 1942, K...

 

Admiral in the United States Navy Richmond K. TurnerBirth nameRichmond Kelly TurnerNickname(s)Fighting AdmiralBorn(1885-05-27)May 27, 1885Portland, Oregon, USDiedFebruary 12, 1961(1961-02-12) (aged 75)Monterey, California, USBuriedGolden Gate National CemeterySan Bruno, CaliforniaAllegianceUnited States of AmericaService/branch United States NavyYears of service1904–1947Rank AdmiralCommands held USS Mervine (DD-322) USS Jason (AC-12) Commander Aircraft Squ...

 

NebraRaneb, Nebre, Kakau, Kaichoos, CechousNama cartouche Nebra di Daftar Raja Abydos (cartouche no. 10)FiraunMasa pemerintahan10–14 tahun (Dinasti kedua; skt. 2850 SM)PendahuluHotepsekhemwyPenggantiNynetjerGelar kerajaan Nomen Nisut-bitj-Nebty-NebraNsw.t-btj-rˁ-nbRaja Hulu dan Hilir Mesir,ia Kedua Wanita, Nebra Daftar Raja AbydosKakauK3-k3.w Daftar Raja SaqqaraKakau K3-k3.w Kanon Turin...Kakau...k3-k3.w Nama Horus Hor-NebraHr-nb-rˁ Tuan matahari Horus AnakPerneb?MakamSaqqara Prasasti mak...

Частина серії проФілософіяLeft to right: Plato, Kant, Nietzsche, Buddha, Confucius, AverroesПлатонКантНіцшеБуддаКонфуційАверроес Філософи Епістемологи Естетики Етики Логіки Метафізики Соціально-політичні філософи Традиції Аналітична Арістотелівська Африканська Близькосхідна іранська Буддій�...

 

Shorinji Kempo (少林寺拳法)FokusCampuranKekerasanKontak penuhNegara asal JepangPenciptaDoshin SoPraktisi terkenalSonny ChibaOrang tuaKung Fu ShaolinOlahraga olimpikTidak Shorinji Kempo (少林寺拳法) adalah salah satu dari seni bela diri yang berasal dari Jepang. Di Indonesia biasa disebut dengan Kempo saja. Shorinji Kempo diciptakan oleh Doshin So[1] (宗 道臣) pada tahun 1947 sebagai sistem pelatihan dan pengembangan diri (行: gyo atau disiplin dalam bahasa jepang).[2...

 

Political treatise by Niccolò Machiavelli This article is about the book by Niccolò Machiavelli. For other uses, see Prince (disambiguation). The Prince Title page of a 1550 editionAuthorNiccolò MachiavelliOriginal titleDe Principatibus / Il PrincipeLanguageItalianSubjectPolitical sciencePublisherAntonio Blado d'AsolaPublication date1532Publication placeItalyFollowed byDiscourses on Livy TextThe Prince at Wikisource The Prince (Italian: Il Principe [il ˈprintʃipe];...

Medieval, early modern European title Burgess was a British title used in the medieval and early modern period to designate someone of the burgher class. It originally meant a freeman of a borough or burgh but later came to mean an official of a municipality or a representative in the House of Commons. Usage in England Sir William Anson was, among other things, ...One of the Burgesses of the University of Oxford, in 1899 In England, burgess meant an elected or unelected official of a municipa...

 

Radio station in Ouray, ColoradoKWGLOuray, ColoradoFrequency105.7 MHzBrandingThe RangeProgrammingFormatClassic CountryOwnershipOwnerWs Communications, LLCHistoryFirst air dateFebruary 28, 1985Former call signsKURA (1985–1999)Technical informationFacility ID58856ClassCERP60,000 wattsHAAT534 meters (1,752 ft)Transmitter coordinates38°23′16″N 107°40′28″W / 38.38778°N 107.67444°W / 38.38778; -107.67444LinksWebsiterange105.net KWGL (105.7 FM, The Range) i...

 

Ukraine NOW adalah jenama resmi Ukraina, dikembangkan oleh perusahaan Banda Agency dan disetujui oleh Pemeritah Ukraina pada 10 Mei 2018. Tujuan utamanya adalah untuk membentuk citra positif Ukraina di antara masyarakat internasional, menarik investasi asing dan memperbaiki potensi pariwisata. Deskripsi Logo utama dari jenama ini adalah kombinasi dari nama Ukraine dengan pesan komunikasi NOW dan ikon yang sesuai. Ikon utamanya merupakan kode domain internet Ukraina - UA. Ermilov bold Logo in...

Christian missionary to India (1867–1951) Amy Beatrice CarmichaelAmy Carmichael with children in IndiaBorn(1867-12-16)16 December 1867Millisle, County Down, IrelandDied18 January 1951(1951-01-18) (aged 83)Dohnavur, Tamil Nadu, IndiaVenerated inAnglican CommunionFeast18 January Amy Beatrice Carmichael (16 December 1867 – 18 January 1951) was an Irish Christian missionary in India who opened an orphanage and founded a mission in Dohnavur. She served in India for 55 years and wrote...

 

Chechen mob boss and warlord This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Ruslan Labazanov – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2008) (Learn how and when to remove this message) Ruslan LabazanovLabazanov in 1996, shortly before his disappearanceBorn1967Kazakh SSR, Soviet Union(now Kazakh...