USS Thornback (SS-418)

Tàu ngầm USS Thornback (SS-418) trên sông Cooper, Charleston, 1956
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Thornback (SS-418)
Đặt tên theo cá đuối Raja clavata hoặc Platyrhinoidis triseriata[1]
Đặt hàng 22 tháng 2, 1943[2]
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine[3]
Đặt lườn 5 tháng 4, 1944[3]
Hạ thủy 7 tháng 7, 1944[3]
Người đỡ đầu bà Peter K. Fischler
Nhập biên chế 13 tháng 10, 1944[3]
Xuất biên chế 6 tháng 4, 1946[3]
Tái biên chế 2 tháng 10, 1953[3]
Xuất biên chế 1 tháng 7, 1971[3]
Xóa đăng bạ 1 tháng 8, 1973 [4]
Danh hiệu và phong tặng 1 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận
Thổ Nhĩ Kỳ
Tên gọi TCG Uluçalireis (S 338)
Đặt tên theo Đô đốc Uluç Ali Reis
Trưng dụng 1 tháng 7, 1971
Ngừng hoạt động 2000
Tình trạng tàu bảo tàng tại Bảo tàng Rahmi M. Koç, Sừng Vàng, Istanbul[5]
Đặc điểm khái quát(Khi hoàn tất)
Lớp tàu lớp Tench[4]
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.570 tấn Anh (1.600 t) (mặt nước) [4]
  • 2.429 tấn Anh (2.468 t) (lặn) [4]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [4]
Sườn ngang 27 ft 4 in (8,33 m) [4]
Mớn nước 17 ft (5,2 m) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 16.000 hải lý (30.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ ở tốc độ 2 kn (2,3 mph; 3,7 km/h) khi lặn [6]
  • 75 ngày tuần tra
Độ sâu thử nghiệm 400 ft (120 m) [6]
Thủy thủ đoàn tối đa 10 sĩ quan, 71 thủy thủ [6]
Vũ khí
Đặc điểm khái quát(Guppy IIA)
Trọng tải choán nước
  • 1.848 tấn Anh (1.878 t) (mặt nước)[8]
  • 2.440 tấn Anh (2.480 t) (lặn)[8]
Chiều dài 307 ft 7 in (93,75 m)[9]
Sườn ngang 27 ft 4 in (8,33 m)[9]
Mớn nước 17 ft (5,2 m)[9]
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • mặt nước:
    • 17,0 hải lý trên giờ (31,5 km/h) tối đa
    • 13,5 hải lý trên giờ (25,0 km/h) đường trường
  • ngầm:
    • 14,1 hải lý trên giờ (26,1 km/h) trong ½ giờ
    • 8,0 hải lý trên giờ (14,8 km/h) với ống hơi
    • 3,0 hải lý trên giờ (5,6 km/h) đường trường [8]
Vũ khí
  • 10 × ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm)
    • 6 trước mũi, 4 phía đuôi
    • 28 quả ngư lôi [9]
  • mọi khẩu pháo được tháo dỡ[8]

USS Thornback (SS-418) là một tàu ngầm lớp Tench được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên chung của loài cá đuối Raja clavata hoặc Platyrhinoidis triseriata[1] Nhập biên chế năm 1944, nó đã phục vụ trong giai đoạn sau cùng của Thế Chiến II, chỉ kịp thực hiện được một chuyến tuần tra duy nhất và tiêu diệt vài mục tiêu nhỏ trước khi cuộc xung đột chấm dứt. Con tàu xuất biên chế cho đến năm 1953, rồi được nâng cấp trong khuôn khổ Dự án GUPPY IIA, và đã phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh cho đến năm 1971. Thornback được chuyển giao cho Thổ Nhĩ Kỳ vào năm 1971 và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ như là chiếc TCG Uluçalireis (S 338) cho đến năm 2000. Nó được giữ lại bảo tồn như một tàu bảo tàng tại Bảo tàng Rahmi M. Koç, ở Sừng Vàng, Istanbul.[5] Thornback được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Lớp tàu ngầm Tench là sự cải tiến tiếp theo của các lớp tàu ngầm hạm đội Balao Gato, vốn đã chứng minh thành công trong hoạt động chống Nhật Bản tại Mặt trận Thái Bình Dương. Lớp tàu này, tích lũy những kinh nghiệm trong giai đoạn đầu của cuộc xung đột, là lớp tàu ngầm cuối cùng được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong chiến tranh.[10]

Những chiếc lớp Tench có chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m), mạn tàu rộng 27 ft 4 in (8,33 m) và mớn nước tối đa 17 ft (5,2 m), có trọng lượng choán nước 1.570 tấn Anh (1.600 t) khi nổi và 2.414 tấn Anh (2.453 t) khi lặn. Chúng trang bị bốn động cơ diesel Fairbanks-Morse 38D8-⅛ 10-xy lanh chuyển động đối xứng, dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng cho hai động cơ điện, đạt được công suất 5.400 shp (4.000 kW) cho phép di chuyển với tốc độ tối đa 20,25 hải lý trên giờ (37,50 km/h) khi nổi. Khi hoạt động ngầm dưới nước, chúng được cung cấp điện từ hai dàn ắc-quy Sargo 126-cell để vận hành hai động cơ điện General Electric lõi kép tốc độ chậm, có công suất 2.740 shp (2.040 kW) và đạt tốc độ tối đa 8,75 kn (16,21 km/h). Tầm xa hoạt động là 16.000 hải lý (30.000 km) khi đi trên mặt nước ở tốc độ 10 kn (19 km/h) và có thể hoạt động kéo dài đến 75 ngày; tuy nhiên khả năng hoạt động ngầm bị giới hạn bởi dung lượng điện ắc-quy, sẽ cạn trong 48 giờ khi di chuyển với tốc độ 2 kn (3,7 km/h). Chiếc tàu ngầm mang theo tiếp liệu đủ cho mười sĩ quan và 71 thủy thủ trong 75 ngày.[4][11]

Lớp Tench được trang bị mười ống phóng ngư lôi 21 in (530 mm), gồm sáu ống trước mũi và bốn ống phía đuôi tàu, và mang theo tổng cộng 28 quả ngư lôi. Vũ khí trên boong tàu gồm một hải pháo 5 inch/25 caliber, một khẩu pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đơn và một khẩu đội Oerlikon 20 mm nòng đôi, kèm theo hai súng máy .50 caliber.[7][6]

Chế tạo

Thornback được đặt hàng vào ngày 22 tháng 2, 1943[2] và được đặt lườn tại Xưởng hải quân PortsmouthKittery, Maine vào ngày 5 tháng 4, 1944. Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 7, 1944, được đỡ đầu bởi bà Peter K. Fischler, và được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 13 tháng 10, 1944 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân Ernest P. Abrahamson.[1][2][12]

Lịch sử hoạt động

USS Thornback

Thế Chiến II

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện, Thornback khởi hành từ Căn cứ Tàu ngầm Hải quân tại New London, Connecticut vào ngày 20 tháng 3, 1945 và băng qua kênh đào Panama để đi sang khu vực Thái Bình Dương. Nó đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 25 tháng 5, và tiếp tục được huấn luyện tại vùng biển quần đảo Hawaii. Khi nó xuất phát vào ngày 11 tháng 6 cho chuyến tuần tra duy nhất trong chiến tranh, và đang di chuyển dọc luồng ra vào Trân Châu Cảng, một đội hình xuồng đổ bộ Landing Craft Infantry (LCI) di chuyển nghịch hướng đã buộc chiếc tàu ngầm phải di chuyển sát bờ, và làm hư hại vòm sonar. Chuyến đi bị trì hoãn mất hai ngày trong khi Thornback được sửa chữa.[1][2]

Trên đường hướng sang Saipan thuộc quần đảo Mariana, Thornback được lệnh chuyển hướng đến Guam và đến nơi vào ngày 25 tháng 6. Nó tiếp tục chuyến tuần tra từ ngày 30 tháng 6,[2] đảm nhiệm vai trò chỉ huy của một bầy sói có biệt danh "Abe's Abolishers", và làm nhiệm vụ dọn đường cho Đệ Tam hạm đội hoạt động tại khu vực Tokyo-Yokohama, trước khi chuyển sang tuần tra dọc bờ biển phía Đông Honshū và phía Nam Hokkaidō. Tuy nhiên hoàn cảnh thời tiết xấu và tầm nhìn kém đã giới hạn hoạt động của bầy sói. Thornback nhìn thấy một tàu bệnh viện vào ngày 5 tháng 7, và đã để cho con tàu di chuyển an toàn. Sáu ngày sau đó, chiếc tàu ngầm gặp tai nạn khi một đám cháy nhỏ bùng phát trong phòng máy bơm, nên phải tạm thời tắt máy điều hòa không khí số 1 để tiến hành sửa chữa.[1]

Thornback đã gặp gỡ chiếc Sea Poacher (SS-406) vào ngày 15 tháng 7, và hai chiếc tàu ngầm đã trao đổi thông tin về khu vực tuần tra cũng như hoán đổi những cuộn phim giải trí mang theo trên tàu. Sáu ngày sau đó, Thornback hướng lên phía Bắc để tuần tra ngoài khơi mũi Erimo, Hokkaidō, một khu vực từng chịu đựng chiến dịch không kích của các tàu sân bay thuộc Lực lượng Đặc nhiệm 38. Ở vị trí 8.000 yd (7.300 m) ngoài khơi Hei Saki vào ngày 26 tháng 7, chiếc tàu ngầm dò được tín hiệu sonar một tàu hộ tống Nhật Bản lúc 04 giờ 00. Nó cơ động đến vị trí thuận lợi và phóng một quả ngư lôi phía đuôi tấn công lúc 04 giờ 29 phút, nghe thấy một vụ nổ nhỏ và chân vịt tàu đối phương ngừng quay. Ngay sau đó nó dò thấy âm thanh của hai tàu hộ tống khác đang tiếp cận, nhưng kích cỡ nhỏ của chúng không đáng để tiêu phí ngư lôi. Sau khi xác định mục tiêu ban đầu đã bị đánh chìm, đồng thời máy bay đối phương bắt đầu tuần tra trên không, Thornback rời bỏ khu vực, và tàu đối phương cũng từ bỏ việc truy đuổi để cứu vớt những người sống sót.[1]

Ba ngày sau đó, qua kính tiềm vọng, Thornback phát hiện một tàu chở hàng khoảng 950 tấn ở khoảng cách 2.000 yd (1.800 m) đang di chuyển gần bờ; tuy nhiên chỉ không lâu sau đó, mục tiêu lẫn khuất vào sương mù. Thornback vẫn phóng năm quả ngư lôi tấn công, nhưng tất cả đều bị trượt. Chiếc tàu ngầm lại nhìn thấy mục tiêu và phóng thêm ba quả ngư lôi nữa, khiến tàu chở hàng đối phương bốc cháy. Bất chấp tầm nhìn kém, Thornback tiếp cận mục tiêu ở khoảng cách 300 yd (270 m) và ghi thêm nhiều phát đạn pháo 40-mm trúng đích. Tuy nhiên cuối cùng mục tiêu cặp sát bờ và biến mất trong làn sương mù.[1]

Thornback hoạt động trên mặt nước ngoài khơi Hokkaidō trong ngày 31 tháng 7, và đã phải lẫn tránh nhiều máy bay tuần tra đối phương. Ở vị trí khoảng 5 nmi (9,3 km) ngoài khơi Ōsaki, Honshu, nó bắt gặp một mục tiêu dài khoảng 100 foot (30 m), được xác định là tàu săn ngầm Ch-43 (453 tấn),[2] từ khoảng cách 500 yd (460 m) và đã tiếp cận mục tiêu. Pháo 5-inch của Thornback không thể bắt được mục tiêu qua kính ngắm nên phải chuyển sang ngắm trực tiếp, trong khi hỏa lực pháo 40-mm ghi được nhiều phát trúng đích tại mực nước và cầu tàu đối phương. Sau hai lượt tấn công, tàu đối phương cố lết vào bờ với tốc độ 3 kn (5,6 km/h); còn chiếc tàu ngầm rút lui ngang qua một vệt dầu loang lớn và một cột buồm của tàu tuần tra đối phương.[1]

Cuối ngày hôm đó Thornback gặp gỡ Sea Poacher ngoài khơi Kesennuma, Miyagi, rồi cùng hướng lên phía Bắc đến địa điểm hẹn gặp tàu ngầm Angler (SS-240), với nhiệm vụ tiến hành một đợt bắn phá lên Hokkaidō. Đến 14 giờ 02 phút ngày 1 tháng 8, bầy sói "Abe's Abolishers", bao gồm Thornback, AnglerSea Poacher, di chuyển song song với bờ biển để bắn phá Urakawa bằng pháo 5-inch và 40-mm trong suốt 25 phút, gây hư hại nặng cho một xưởng và một nhà máy điện.[1]

Sau khi kết thúc đợt bắn phá, Thornback lên đường quay trở về căn cứ Midway, đến nơi vào ngày 8 tháng 8. Chỉ bảy ngày sau đó, xung đột kết thúc khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng vào ngày 15 tháng 8. Chiếc tàu ngầm lên đường quay trở về Hoa Kỳ, đi sang vùng bờ Đông, nơi nó được cho xuất biên chế tại New London vào ngày 6 tháng 4, 1946 và được đưa về Hạm đội Dự bị Đại Tây Dương.[1][12][2]

1953 - 1971

Phần thưởng

Thornback được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][12]

Bronze star
Bronze star
Dãi băng Hoạt động Tác chiến Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 2 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Phục vụ Phòng vệ Quốc gia

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k Naval Historical Center. Thornback (SS-418). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c d e f g Helgason, Guðmundur. “Thornback (SS-418)”. uboat.net. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i Friedman 1995, tr. 285-304
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m Bauer & Roberts 1991, tr. 280–282
  5. ^ a b “Marine exhibits at Rahmi M. Koç Museum website”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ a b c d e f g h Friedman 1995, tr. 305-311
  7. ^ a b c d e f Lenton (1973), tr. 101.
  8. ^ a b c d e f g Friedman 1994, tr. 11-43
  9. ^ a b c d Friedman 1994, tr. 242
  10. ^ Gardiner & Chesneau, tr. 146–147.
  11. ^ Friedman 1995, tr. 261–263, 305–311.
  12. ^ a b c Yarnall, Paul R. “Thornback (SS-418)”. NavSource.org. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2024.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

Artikel atau sebagian dari artikel ini mungkin diterjemahkan dari Hurricane Michelle di en.wikipedia.org. Isinya masih belum akurat, karena bagian yang diterjemahkan masih perlu diperhalus dan disempurnakan. Jika Anda menguasai bahasa aslinya, harap pertimbangkan untuk menelusuri referensinya dan menyempurnakan terjemahan ini. Anda juga dapat ikut bergotong royong pada ProyekWiki Perbaikan Terjemahan. (Pesan ini dapat dihapus jika terjemahan dirasa sudah cukup tepat. Lihat pula: panduan pener...

 

Member of the New Jersey Senate For other people with similar names, see Brian Stack (disambiguation). Brian P. StackStack during a parade in Union CitySeptember 11, 2011Member of the New Jersey Senatefrom the 33rd districtIncumbentAssumed office January 8, 2008Preceded byBernard KennyMember of the New Jersey General Assemblyfrom the 33rd districtIn officeJanuary 13, 2004 – January 8, 2008Preceded byRafael FraguelaSucceeded byRuben J. RamosCaridad RodriguezMayor of Union City, ...

 

Snap Out of ItSingel promosi oleh Arctic Monkeysdari album AMDirilis9 Juni 2014 (2014-06-09) (radio)FormatCD promosiDirekam2012–13GenreGlam rock[1][2]Durasi3:13LabelDominoPencipta Jamie Cook Matt Helders Nick O'Malley Alex Turner Produser James Ford Ross Orton Music videoSnap Out of It di YouTube Snap Out of It adalah sebuah lagu dari band indie rock Inggris Arctic Monkeys dari album studio kelima mereka AM. Lagu ini dirilis sebagai single keenam dan terakhir dari album...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) كأس النرويج 1974 تفاصيل الموسم كأس النرويج  النسخة 69  البلد النرويج  المنظم اتحاد النرويج لكرة القد...

 

BeniqnoLahirBeniqno Muhammad Aquino11 November 1974 (umur 49)Medan, Sumatera Utara, IndonesiaKebangsaanIndonesiaNama lainBeniqno AquinoPekerjaanPenyanyiAktorKarier musikGenreDangdutTahun aktif1998 - sekarangLabelAkurama RecordsHP MusicHP RecordMusica Studio'sMaheswara Musik RecordsMaksi Music Beniqno (lahir 11 November 1974) adalah seorang penyanyi lagu pop Minang dan dangdut Indonesia yang memulai karier seninya dari lomba model di kota Padang, Sumatera Barat. Merupakan anak sulun...

 

العلاقات الصربية المدغشقرية صربيا مدغشقر   صربيا   مدغشقر تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الصربية المدغشقرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين صربيا ومدغشقر.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة صربي�...

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (July 2012) (Learn how and when to remove this template message) FNTIFormer nameFirst Nations Technical InstituteTypeIndigenous-owned and -governed post-secondary instituteEstablished1985PresidentSuzanne Katsi'tsiarihshion BrantAddress3 Old York Road, Tyendinaga Mohawk Territory, Ontario, Canada44°11′37″N 77...

 

Bagian dari seriIlmu Pengetahuan Formal Logika Matematika Logika matematika Statistika matematika Ilmu komputer teoretis Teori permainan Teori keputusan Ilmu aktuaria Teori informasi Teori sistem FisikalFisika Fisika klasik Fisika modern Fisika terapan Fisika komputasi Fisika atom Fisika nuklir Fisika partikel Fisika eksperimental Fisika teori Fisika benda terkondensasi Mekanika Mekanika klasik Mekanika kuantum Mekanika kontinuum Rheologi Mekanika benda padat Mekanika fluida Fisika plasma Ter...

 

The Most HonourableThe Marchioness of HastingsPortrait published in 1828BornBarbara Yelverton20 May 1810Brandon, Warwickshire, EnglandDied18 November 1858(1858-11-18) (aged 48)Occupation(s)Fossil collector, geological authorSpouses George Rawdon-Hastings, 2nd Marquess of Hastings ​ ​(m. 1831; died 1844)​ Hastings Reginald Henry ​ ​(m. 1845)​ Children Paulyn Rawdon-Hastings, 3rd Marquess of Hastings Edith ...

Communication interface transmitting information sequentially A male D-subminiature connector used for a serial port on an IBM PC compatible computer along with the serial port symbol On computers, a serial port is a serial communication interface through which information transfers in or out sequentially one bit at a time.[1] This is in contrast to a parallel port, which communicates multiple bits simultaneously in parallel. Throughout most of the history of personal computers, data ...

 

This article is about the Johnny Duhan album. For other albums with similar titles, see Voyage (disambiguation). This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help improve this article by introducing more precise citations. (June 2015) (Learn how and when to remove this message) 2005 studio album by Johnny DuhanThe VoyageStudio album by Johnny DuhanReleased2005GenreFolk The Voyag...

 

1932 film Washington Merry-Go-RoundDirected byJames CruzeScreenplay byJo SwerlingStory byMaxwell AndersonBased onthe book Washington Merry-Go-Round by Robert Sharon Allen and Drew PearsonProduced byWalter WangerStarringLee TracyConstance CummingsWalter ConnollyAlan DinehartCinematographyIra H. Morgan (as Ira Morgan)Ted TetzlaffEdited byRichard CahoonProductioncompanyColumbia PicturesDistributed byColumbia PicturesRelease date October 15, 1932 (1932-10-15) Running time79 minutes...

Tato adalah kota sensus di Arunachal Pradesh, India. Kota ini berfungsi sebagai kantor pusat distrik Shi Yomi, yang dibentuk pada tahun 2018.[1][2] TatoPusat DistrikNegara IndiaNegara bagianArunachal PradeshDistrikShi YomiPemerintahan • BadanDewan desaPopulasi • Pusat Distrik1.034[3][4] • Perkotaan748 • Rural286Bahasa • ResmiAo dan InggrisSeks rasio953/1000 ♂/♀[5]Melek huruf48.64 ...

 

Native American reservation in the United States Standing Rock redirects here. For other uses, see Standing Rock (disambiguation). For the protests, see Dakota Access Pipeline protests. Native American reservation in the United StatesStanding Rock Reservation Íŋyaŋ Woslál Háŋ (Lakota)Native American reservation Seal as of August 2016Anthem: Wapaha kiŋ kekah'boyaŋhan[1] and Lakota Flag Song(used for some occasions)Standing Rock Reservation straddles the border between Nort...

 

American medical drama television series (1961–1966) This article is about the 1960s American TV series. For the pulp fiction, film, radio, comic and television character, see Dr. Kildare. Dr. KildareDVD coverGenreMedical dramaCreated byJames KomackStarringRichard Chamberlain[1][2][3] Raymond MasseyCountry of originUnited StatesNo. of seasons5No. of episodes191 (list of episodes)ProductionExecutive producerNorman FeltonRunning time60 minutes (seasons 1–4) 30 minute...

JO06 JS06 Stasiun Zushi逗子駅Halaman depan Stasiun Zushi pada Januari 2014Lokasi1 Zushi, Zushi-shi, Kanagawa-ken 249-0006JepangKoordinat35°17′51.03″N 139°34′46.29″E / 35.2975083°N 139.5795250°E / 35.2975083; 139.5795250Operator JR East JR Freight Jalur JO Jalur Yokosuka JS Jalur Shōnan-Shinjuku Letak68.7 km dari TokyoJumlah peron1 pulau + 1 sisiInformasi lainStatusStaffed (Midori no Madoguchi)Kode stasiunJO06, JS06Situs webSitus web resmiSejarahDib...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) كأس ملك إسبانيا 1966–67 تفاصيل الموسم كأس ملك إسبانيا  النسخة 63  البلد إسبانيا  المنظم الاتحاد المل�...

 

Royal Navy admiral (1786–1860) This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (January 2022) (Learn how and when to remove this message) SirCharles NapierKCB GOTEPortrait of Admiral Sir Charles Napier, c. 1834by John Simpson, Museu Nacional Soares dos ReisBorn(1786-03-06)6 March 1786Falkirk, ScotlandDied6 November 1860(1860-11-06) (aged 74)Hampshi...

2008年北京パラリンピック Games of the XIII Paralympic Games第十三届夏季残奥会開催国・都市 中国 北京市参加国・地域数 148参加人数 3,951人競技種目数 20競技472種目開会式 2008年9月6日閉会式 2008年9月17日開会宣言 胡錦濤国家主席選手宣誓 呉春苗審判宣誓 郝国華最終聖火ランナー 侯斌主競技場 北京国家体育場 夏季«  アテネ2004 ロンドン2012 » 冬季«  トリノ20...

 

American anthropologist and academic Cora Du BoisJeanne Taylor, Gérard Du Bois, and Cora Du Bois (1980)BornCora Alice Du Bois(1903-10-26)October 26, 1903New Jersey, USDiedApril 7, 1991(1991-04-07) (aged 87)Brookline, Massachusetts, USNationalityAmericanEducationBarnard College, Columbia University, University of California, BerkeleyOccupationAnthropologistKnown forCulture and personality studies and psychological anthropologyNotable work Wintu Ethnography (1935) The Feather Cult of...