USS Samuel B. Roberts (DD-823)

USS Samuel B. Roberts
Tàu khu trục USS Samuel B. Roberts (DD-823) trên đường đi trong vịnh Naragansett, khoảng năm 1959
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Samuel B. Roberts (DD-823)
Đặt tên theo Samuel B. Roberts
Xưởng đóng tàu Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas
Đặt lườn 27 tháng 6 năm 1945
Hạ thủy 30 tháng 11 năm 1945
Nhập biên chế 22 tháng 12 năm 1946
Xuất biên chế 2 tháng 11 năm 1970
Xóa đăng bạ 2 tháng 11 năm 1970
Biệt danh Steamin' Sammy B
Số phận Bị đánh chìm như mục tiêu, 14 tháng 11 năm 1971
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Gearing
Trọng tải choán nước
  • 2.616 tấn Anh (2.658 t) (tiêu chuẩn);
  • 3.460 tấn Anh (3.520 t) (đầy tải)
Chiều dài 390,5 ft (119,0 m)
Sườn ngang 40,9 ft (12,5 m)
Mớn nước 14,3 ft (4,4 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số General Electric;
  • 4 × nồi hơi;
  • 2 × trục;
  • công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ 36,8 hải lý trên giờ (68,2 km/h; 42,3 mph)
Tầm xa 4.500 nmi (8.300 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 350
Vũ khí

USS Samuel B. Roberts (DD-823) là một tàu khu trục lớp Gearing được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên hạ sĩ quan Samuel B. Roberts (1921-1942) phục vụ trên tàu vận tải USS Bellatrix (AK-20), người đã tử trận khi giúp triệt thoái binh lính Thủy quân Lục chiến trong Chiến dịch Guadalcanal và được truy tặng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Hoàn tất khi chiến tranh đã kết thúc, con tàu tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh LạnhChiến tranh Việt Nam cho đến năm 1970; nó bị đánh chìm như một mục tiêu một năm sau đó.

Thiết kế và chế tạo

Samuel B. Roberts được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Consolidated Steel CorporationOrange, Texas vào ngày 27 tháng 6 năm 1945. Nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 11 năm 1945; được đỡ đầu bởi bà Roberts, mẹ thủy thủ Roberts, và nhập biên chế vào ngày 22 tháng 12 năm 1946 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung tá Hải quân C. T. Doss.[1]

Lịch sử hoạt động

1947 - 1953

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy huấn luyện tại khu vực vịnh Guantánamo, Cuba vào tháng 2 năm 1947, Samuel B. Roberts gia nhập Hạm đội Đại Tây Dương. Nó tham gia các cuộc cơ động hạm đội trước khi được phái sang Địa Trung Hải vào tháng 1 năm 1948 để phục vụ cùng Đệ Lục hạm đội. Quay trở về Hoa Kỳ vào tháng 6, nó hoạt động dọc theo vùng bờ Đông Hoa Kỳ trong một năm tiếp theo trước khi thực hiện chuyến đi thứ hai sang vùng biển Bắc Âu từ tháng 5 đến tháng 9 năm 1949.[1]

Sau những hoạt động thường lệ dọc theo vùng bờ Đông Đại Tây Dương. Samuel B. Roberts lên đường đi sagn Địa Trung Hải vào tháng 3 năm 1950, nơi nó phục vụ cùng Đệ Lục hạm đội cho đến tháng 10. Sau khi quay trở về nhà, nó tiếp nối các hoạt động huấn luyện và bảo trì cho đến khi lại lên đường đi Scotland vào ngày 10 tháng 9 năm 1952 để tham gia Chiến dịch Mainbrace, một cuộc tập trận phối hợp hải quân các nước thành viên Khối NATO, rồi tiếp tục hành trình đi sang Địa Trung Hải để gia nhập Đệ Lục hạm đội. Đến tháng 11, nó quay trở lại vùng biển Bắc Âu trước khi lên đường quay trở về nhà, về đến Newport, Rhode Island vào ngày 29 tháng 1 năm 1953.[1]

1953 - 1958

Samuel B. Roberts hoạt động tại khu vực bờ biển Đại Tây Dương và vùng biển Caribe trong năm 1953 cho đến ngày 3 tháng 8 năm 1954, khi nó được điều sang hoạt động tại khu vực Tây Thái Bình Dương. Con tàu băng qua kênh đào Panama bắt đầu một chuyến đi vòng quanh thế giới, và trong năm tháng đã hoạt động tại vùng biển chung quanh Nhật BảnPhilippines. Hành trình quay trở về nhà của nó ngang qua Ấn Độ Dương, kênh đào SuezĐịa Trung Hải, về đến Newport vào ngày 14 tháng 3 năm 1955. Trong thời gian còn lại của năm, nó hoạt động tại chỗ, và vào tháng 7 đã phục vụ canh phòng dọc tuyến đường bay khi Tổng thống Dwight D. Eisenhower trên đường đi tham dự Hội nghị Geneva.[1]

Những hoạt động thường lệ tại vùng bờ Đông được tiếp nối trong năm 1956, cho đến khi Samuel B. Roberts lên đường đi sang Địa Trung Hải vào ngày 27 tháng 9. Được cử sang phục vụ cùng Lực lượng Trung Đông, nó khởi hành vào ngày 25 tháng 10 để hướng sang vịnh Ba Tư, và đã băng qua kênh đào Suez trong đêm 27-28 tháng 10, trở thành tàu chiến cuối cùng vượt qua kênh đào trước khi nó đóng cửa do vụ Khủng hoảng kênh đào Suez, cuộc xung đột quân sự giữa Ai Cập với Anh, PhápIsrael sau khi Ai Cập quốc hữu hóa kênh đào. Con tàu hoạt động tại khu vực Ấn Độ Dương, Pakistan, Ấn ĐộĐông Phi cho đến khi quay trở về nhà qua ngã mũi Hảo VọngBrazil, về đến Newport vào ngày 14 tháng 3 năm 1957.[1]

Ngoại trừ một chuyến đi thực tập dành cho học viên sĩ quan đến Rio de Janeiro, Brazil, Samuel B. Roberts tiếp tục hoạt động tại chỗ từ Newport cho đến giữa tháng 9 năm 1957, khi nó lên đường tham gia một cuộc tập trận của Khối NATO tại vùng biển Bắc Âu; nó quay trở về Hoa Kỳ vào ngày 22 tháng 10. Sau một đợt đại tu kéo dài ba tháng, nó lên đường đi sang vùng biển Caribe vào tháng 3 năm 1958 để thực hành huấn luyện. Tuy nhiên việc huấn luyện bị tạm dừng đột ngột vào tháng 5, khi con tàu được khẩn cấp phái sang Venezuela để chuẩn bị di tản công dân Hoa Kỳ, sau khi xảy ra bạo loạn sau chuyến viếng thăm của Phó tổng thống Richard Nixon đến các nước Nam Mỹ. Đến ngày 15 tháng 5, tình hình ổn định trở lại và con tàu được thay phiên để quay trở về Newport.[1]

Sang tháng 7, Samuel B. Roberts được lệnh đi đến Morehead City, North Carolina, để sáp nhập cùng các tàu đổ bộ nhằm vận chuyển binh lính Thủy quân Lục chiến sang tăng cường cho khu vực Địa Trung Hải, sau khi xảy ra vụ khủng hoảng chính trị tại Liban. Đến ngày 25 tháng 7, việc tăng cường lực lượng không còn cần thiết, và chiếc tàu khu trục đã hộ tống các tàu vận tải đi đến Puerto Rico, rồi sau đó trong thành phần Hải đội Khu trục 10, nó tiếp tục đi sang khu vực Đông Địa Trung Hải. Đến nơi vào ngày 10 tháng 8, nó tuần tra ngoài khơi Liban từ ngày 17 tháng 8 đến ngày 25 tháng 8, và một lượt nữa từ ngày 2 đến ngày 20 tháng 9, sẵn sàng bắn đạn pháo hỗ trợ xuống bãoi đổ bộ nếu cần thiết. Con tàu băng qua kênh đào Suez vào ngày 17 tháng 9 để đi sang vùng vịnh Ba Tư trong vài tuần, rồi quay trở lại kênh đào vào ngày 19 tháng 10 cho hành trình quay trở về nhà. Con tàu đi ngang qua Gibraltar vào ngày 4 tháng 11, và về đến Hoa Kỳ vào ngày 13 tháng 11.[1]

1959 - 1966

Samuel B. Roberts quay trở lại hoạt động tại vùng bờ Đông Hoa Kỳ cho đến ngày 15 tháng 6, 1959, khi nó khởi hành từ Newport trong thành phần Lực lượng Đặc nhiệm 47 để tham gia Chiến dịch Inland Seas, đi dọc theo sông Saint Lawrence tham dự lễ khánh thành tuyến đường thủy St. Lawrence nối liền Đại Tây Dương với Ngũ Đại Hồ, nghi lễ do Tổng thống Dwight D. Eisenhower và Nữ hoàng Elizabeth II của Anh đồng chủ trì.[2] Sau lễ khánh thành, chiếc tàu khu trục đã băng qua hồ Ontariohồ Erie để đi đến Detroit, Michigan vào ngày 3 tháng 7, và đến ngày 20 tháng 7 đã đi đến hồ Michigan cùng đội tàu khu trục đầu tiên đã băng qua cả năm hồ lớn này. Nó bắt đầu hướng trở ra Đại Tây Dương từ ngày 27 tháng 7, và về đến Newport vào ngày 12 tháng 9.[1]

Sau một giai đoạn hoạt động thường lệ tại vùng bờ Đông, Samuel B. Roberts lại được phái sang phục vụ cùng Đệ Lục hạm đội tại Địa Trung Hải từ ngày 31 tháng 3, 1960. Nó băng qua kênh đào Suez vào ngày 29 tháng 5 để gia nhập Lực lượng Trung Đông, rồi quay trở lại Địa Trung Hải cùng Đệ Lục hạm đội vào ngày 30 tháng 6; con tàu kết thúc lượt hoạt động và quay trở về Newport vào ngày 15 tháng 10. Nó trải qua phần lớn thời gian của năm 1961 trong Xưởng hải quân Philadelphia để được nâng cấp trong khuôn khổ Chương trình Hồi sinh và Hiện đại hóa Hạm đội (FRAM: Fleet Rehabilitation and Modernization), nơi nó được sửa chữa và nâng cấp để kéo dài vòng đời hoạt động thêm 10 đến 20 năm, đồng thời nâng cao năng lực tác chiến. Nó quay trở lại Newport vào ngày 26 tháng 2, 1962 và tiếp tục hoạt động thường lệ dọc theo vùng bờ Đông trong thời gian còn lại của năm 1962 và phần lớn năm 1963. Từ tháng 4 đến tháng 6 năm đó, nó tham gia vào việc tìm kiếm chiếc tàu ngầm Thresher (SSN-593) bị mất tích tại vùng biển ngoài khơi New England.[1]

Vào tháng 10, 1963, Samuel B. Roberts tiếp nối việc phục vụ tại nước ngoài; trong hai năm tiếp theo nó đã luân phiên những hoạt động tại vùng biển Đại Tây Dương với những đợt phục vụ cùng Đệ Lục hạm đội. Vào mùa Thu năm 1965, nó đi xuống phía Nam và băng qua kênh đào Panama để chuyển sang khu vực Tây Thái Bình Dương, và gia nhập Đệ Thất hạm đội. Chiếc tàu khu trục hoạt động chủ yếu ngoài khơi bờ biển Việt Nam và vùng biển Philippines cho đến ngày 19 tháng 2, 1966, khi nó lên đường quay trở về nhà qua ngã Ấn Độ Dương, kênh đào Suez và Địa Trung Hải. Hoàn tất chuyến đi vòng quanh thế giới, nó về đến Newport, Rhode Island vào ngày 8 tháng 4, và tiếp tục những hoạt động thường lệ tại vùng bờ biển Đại Tây Dương và vùng biển Caribe cho đến ngày 8 tháng 12, khi nó lại được phái sang hoạt động tại vùng biển Địa Trung Hải.[1]

1967 - 1971

Samuel B. Roberts đang bị các máy bay A-6 Intruder thuộc Phi đội VFA-34 đánh chìm như một mục tiêu thực tập, năm 1971.

Samuel B. Roberts quay trở về Newport vào ngày 20 tháng 3, và tiếp tục những hoạt động thường lệ tại vùng bờ Đông và vùng biển Caribe cho đến ngày 10 tháng 1, 1968, khi nó lên đường cho lượt phục vụ tiếp theo tại Địa Trung Hải, rồi quay trở về Newport vào ngày 17 tháng 5. Trong thời gian còn lại của năm đó, nó quay trở lại hoạt động huấn luyện, tập trận và bảo trì tại vùng biển Đại Tây Dương trước khi được phái sang Địa Trung Hải lần sau cùng vào ngày 22 tháng 11, 1969. Con tàu đã đi qua các eo biển DardanellesBosphorus để tiến vào Hắc Hải từ ngày 9 đến ngày 12 tháng 12, và quay trở về Newport vào ngày 22 tháng 5, 1970.[1]

Vào tháng 8, 1970, một ủy ban thanh tra đã khảo sát Samuel B. Roberts và kết luận con tàu không còn phù hợp để tiếp tục phục vụ. Nó được cho xuất biên chế đồng thời rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 2 tháng 11, và đưa về Hạm đội Dự bị Đại Tây Dương, neo đậu tại Philadelphia, Pennsylvania. Con tàu bị loại bỏ như một mục tiêu thực hành bởi những máy bay A-6 Intruder thuộc Phi đội VFA-34 xuất phát từ tàu sân bay Enterprise (CVN-65) vào ngày 14 tháng 11, 1971. Chiếc tàu khu trục bị đánh chìm tại vị trí cách 195 nmi (361 km) về phía Bắc Puerto Rico.[1] Xác tàu đắm nghỉ yên tại tọa độ 21°42.8′B 65°55.1′T / 21,7133°B 65,9183°T / 21.7133; -65.9183, ở độ sâu 3.000 sải (5.500 m).[3]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m “Samuel B. Roberts II (DD-823)”. Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ “1959: Operation Inland Seas”. Torsk Volunteer Association, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2008.
  3. ^ “USS SAMUEL B. ROBERTS (DD-823)”. NavSource Naval History. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.

Thư mục

Liên kết ngoài


Read other articles:

Gambar-gambar mahkota dan salib, dari sebuah litografi abad ke-19. Koordinat: 39°48′41″N 4°8′57″W / 39.81139°N 4.14917°W / 39.81139; -4.14917 Harta karun Guarrazar, Guadamur, Provinsi Toledo, Castile-La Mancha, Spanyol, adalah sebuah temuan arkeologi yang terdiri dari dua puluh enam mahkota dan salib emas yang dipersembahkan kepada Gereja Katolik oleh Raja-Raja Visigoth pada abad ketujuh di Hispania, sebagai isyarat kesetiaan iman mereka dan pengajuan merek...

 

Pour les articles homonymes, voir Thomasmore et More. Thomas MoreFonctionsLord chancelieroctobre 1529 - mai 1532Thomas WolseyThomas AudleyChancelier du duché de Lancastre31 décembre 1525 - 3 novembre 1529Richard Wingfield (en)William Fitzwilliam (en)Président de la Chambre des communes16 avril - 13 août 1523Thomas NevillThomas AudleyMembre du Parlement (1523)Middlesex (d)15 avril - 13 août 1523Membre du Parlement (1504)Membre du Parlement (1510)Cité de Londres (en)BiographieNaissance 7...

 

This article's plot summary may be too long or excessively detailed. Please help improve it by removing unnecessary details and making it more concise. (August 2012) (Learn how and when to remove this template message) The Untold Legend of the BatmanCover of the paperback edition, art by José García-López and Dick Giordano.Publication informationPublisherDC ComicsScheduleMonthlyFormatLimited seriesPublication dateJuly – September 1980No. of issues3Main character(s)BatmanRobinCreative tea...

Federasi Sepak Bola BelarusUEFADidirikan1989Kantor pusatMinskBergabung dengan FIFA1992Bergabung dengan UEFA1993PresidenGennadi NevyglasWebsitehttp://www.bff.by/ Federasi Sepak Bola Belarus (bahasa Inggris: Football Federation of Belarus) (bahasa Belarus: Беларуская Федэрацыя Футбола (BFF)) adalah badan pengendali sepak bola di Belarusia. Badan ini mengorganisasi Liga Utama Belarusia, Piala Belarusia dan tim nasional sepak bola Belarus. BFF berkantor pusat di Mins...

 

This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: The Pathfinder: Buried Treasures – The Mid-70's Recordings – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2022) 2010 compilation album by Buffy Sainte-MarieThe Pathfinder: Buried Treasures – The Mid-70's RecordingsCompilation album ...

 

Cet article est une ébauche concernant une actrice américaine. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les conventions filmographiques. Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (juin 2016). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donn...

28th season of the UEFA club football tournament 1982–83 European CupThe Olympic Stadium in Athens hosted the final.Tournament detailsDates25 August 1982 – 25 May 1983Teams33Final positionsChampions Hamburg (1st title)Runners-up JuventusTournament statisticsMatches played61Goals scored180 (2.95 per match)Attendance1,812,492 (29,713 per match)Top scorer(s)Paolo Rossi (Juventus)6 goals← 1981–82 1983–84 → International football competition The 1982–83 season ...

 

ObservatoryHartebeesthoek Radio Astronomy ObservatoryDSS 51 at HartebeesthoekAlternative namesHartRAO OrganizationNational Research Foundation LocationGauteng, Transvaal regionCoordinates25°53′25″S 27°41′08″E / 25.89037°S 27.68558°E / -25.89037; 27.68558EstablishedDeep Space Station 51 - 1961; 63 years ago (1961)Hartebeesthoek Radio Astronomy Observatory - 1975; 49 years ago (1975)Websitewww.hartrao.ac.za Teles...

 

For the federal constituency formerly represented in the Dewan Rakyat, see Renggam (federal constituency). Mukim in Johor, MalaysiaRenggamMukimCountryMalaysiaStateJohorDistrictKluangArea • Total557 km2 (215 sq mi)Population • Total47,510 • Density85/km2 (220/sq mi) Renggam (also spelled Rengam) is a town and mukim in Kluang District, Johor, Malaysia. Geography Rengam in Kluang District The mukim spans over an area of 557 km2.[1&...

Pakistani state-owned commodity trading company Trading Corporation of PakistanIndustryTrading IndustryGenreCorporationFoundedJuly 1967HeadquartersKarachi, PakistanNet incomePKR 1.4 billion (2020)[1]OwnerGovernment of PakistanNumber of employees632 TCPParentMinistry of CommerceWebsitetcp.gov.pk The Trading Corporation of Pakistan (TCP) (Urdu: مشارکتِ پاکستان برائے امورِ تجارت) is a Pakistani state-owned commodity trading company, mainly responsible for exp...

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Gallone (disambigua). Questa voce sull'argomento metrologia è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Col termine «gallone» (abbreviato gal) si identificano alcune unità di misura di capacità utilizzate generalmente per i liquidi. Il gallone non fa parte del Sistema internazionale di unità di misura ma è tuttora comunemente utilizzato, pur con valori differenti, in paesi come Reg...

 

Messerschmitt Me 262Il Messerschmitt Me 262A-2a esposto al RAF Museum LondonDescrizioneTipoaereo da caccia Equipaggio1 ProgettistaWilly Messerschmitt Costruttore Messerschmitt Data ordine31 gennaio 1940 ordine per 20 prototipi P-1065 Data primo volo18 aprile 1941 con motore a pistoni (Me262 V1) 18 luglio 1942 con motori a getto (Me262 V3) Data entrata in servizio20 luglio 1944 Data ritiro dal servizioLuftwaffe 1945 Aeronautica Cecoslovacca 1951 Utilizzatore principale Luftwaffe Altri utilizza...

土库曼斯坦总统土库曼斯坦国徽土库曼斯坦总统旗現任谢尔达尔·别尔德穆哈梅多夫自2022年3月19日官邸阿什哈巴德总统府(Oguzkhan Presidential Palace)機關所在地阿什哈巴德任命者直接选举任期7年,可连选连任首任萨帕尔穆拉特·尼亚佐夫设立1991年10月27日 土库曼斯坦土库曼斯坦政府与政治 国家政府 土库曼斯坦宪法 国旗 国徽 国歌 立法機關(英语:National Council of Turkmenistan) ...

 

John E. BlahaLahirJohn Elmer Blaha26 Agustus 1942 (umur 81)San Antonio, Texas, Amerika SerikatStatusPurna tugasKebangsaanAmerika SerikatAlmamaterUSAFA, B.S. 1965Purdue University, M.S. 1966PekerjaanPilot tempurKarier luar angkasaAntariksawan NASAPangkat Kolonel, Angkatan Udara Amerika SerikatWaktu di luar angkasa161 hari 02 jam 45 menitMisiSTS-29, STS-33, STS-43, STS-58, STS-79 (naik), STS-81 (turun).Lambang misi John Elmer Blaha (lahir 26 Agustus 1942) adalah seorang purnawirawan kolon...

 

J-rap Données clés Origines stylistiques Hip-hop old-school, J-pop Origines culturelles Fin des années 1980 : Japon Instruments typiques Rap, turntables, clavier, échantillonneur Popularité Élevée au Japon depuis fin des années 1990 Voir aussi Hip-hop modifier Le J-rap (rap japonais, hip-hop japonais, ou J-hip-hop[1]) est un genre musical lancé par le musicien Hiroshi Fujiwara à son retour au Japon au début des années 1980[2]. Le J-rap s'inspire de la pop et du hip-hop old-s...

Glacial erosion of bedrock Zone of plucking in the formation of tarns and cirques Glacially-plucked granitic bedrock near Mariehamn, Åland Plucking, also referred to as quarrying, is a glacial phenomenon that is responsible for the weathering and erosion of pieces of bedrock, especially large joint blocks. This occurs in a type of glacier called a valley glacier. As a glacier moves down a valley, friction causes the basal ice of the glacier to melt and infiltrate joints (cracks) in the bedro...

 

Virginia anti-miscegenation law This article may require cleanup to meet Wikipedia's quality standards. The specific problem is: The entirety of this article needs to be thoroughly reviewed and proofread and re-sourced if necessary to comply with Wikipedia Guidelines. Please help improve this article if you can. (December 2018) (Learn how and when to remove this message) This article possibly contains original research. Please improve it by verifying the claims made and adding inline citation...

 

Screen technology used for liquid crystal displays This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: IPS panel – news · newspapers · books · scholar · JSTOR ...

Ludacris Ludacris en 2012Información personalNombre de nacimiento Christopher Brian BridgesApodo LudaNacimiento 11 de septiembre de 1977 (46 años)Champaing, Illinois, Estados UnidosResidencia Atlanta, Georgia, Estados UnidosNacionalidad Estadounidense y gabonesaLengua materna Inglés Características físicasAltura 1,73 m (5′ 8″)FamiliaCónyuge Eudoxie Mbouguiengue (matr. 2014)Hijos 4EducaciónEducado en Universidad Estatal de GeorgiaBanneker High SchoolOak Park and River ...

 

Cet article est une ébauche concernant une entreprise et l’énergie. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?). Une page sur une entreprise étant sujette à controverse, n’oubliez pas d’indiquer dans l’article les critères qui le rendent admissible. Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (décembre 2013). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référen...