U-108 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-108 tại Đức, mùa Đông 1940-1941. Người đội mũ trắng là Thiếu tá Klaus Scholtz
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-108
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 971
Đặt lườn 27 tháng 12, 1939
Hạ thủy 15 tháng 7, 1940
Nhập biên chế 22 tháng 10, 1940
Xuất biên chế 17 tháng 7, 1944
Tình trạng
Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [4]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [4]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [4]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 27 968
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Klaus Scholtz
  • 22 tháng 10, 1940 – 14 tháng 10, 1942
  • Trung úy Erich Hilsenitz
  • tháng 10, 1942 (tạm quyền)
  • Thiếu tá Ralf-Reimar Wolfram
  • 15 tháng 10, 1942 – 16 tháng 10, 1943
  • Trung úy Matthias Brünig
  • 17 tháng 10, 1943 – 11 tháng 4, 1944
Chiến dịch:
  • 11 chuyến tuần tra:
  • 1: 15 tháng 2 – 12 tháng 3, 1941
  • 2: 3 tháng 4 – 2 tháng 5, 1941
  • 3: 25 tháng 5 – 7 tháng 7, 1941
  • 4: 19 tháng 8 – 21 tháng 10, 1941
  • 5: 9 – 25 tháng 12, 1941
  • 6: 8 tháng 1 – 4 tháng 3, 1942
  • 7: 30 tháng 3 – 1 tháng 6, 1942
  • 8: 13 tháng 7 – 10 tháng 9, 1942
  • 9: 25 tháng 10 – 26 tháng 11, 1942
  • 10: 20 tháng 1 – 24 tháng 2, 1943
  • 11: 1 tháng 4 – 16 tháng 5, 1943
Chiến thắng:
  • 25 tàu buôn bị đánh chìm
    (118.722 GRT)
  • 1 tàu chiến phụ trợ bị đánh chìm
    (16.644 GRT)

U-108 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện tổng cộng mười một chuyến tuần tra, đánh chìm được 25 tàu buôn với tổng tải trọng 118.722 GRT và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 16.644 GRT. U-108 bị đánh chìm trong một đợt không kích của Không lực 8 Không lực Lục quân Hoa Kỳ xuống Stettin vào ngày 11 tháng 4, 1944,[2] rồi được trục vớt nhưng cho xuất biên chế vào ngày 17 tháng 7, 1944. Khi Thế Chiến II bước vào giai đoạn kết thúc, nó bị đánh đắm trên sông Oder gần Swinemünde vào ngày 24 tháng 4, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]

Chế tạo

U-108 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 27 tháng 12, 1939.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 7, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 22 tháng 10, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Klaus Scholtz.[1]

Lịch sử hoạt động

1941

Chuyến tuần tra thứ nhất

U-108 xuất phát từ Wilhelmshaven vào ngày 15 tháng 2, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương ngay phía Nam Iceland.[7] Tại đây vào ngày 22 tháng 2, nó đã phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Hà Lan Texelstroom 1.617 GRT ở vị trí cách Iceland 25 nmi (46 km).[8] Sau đó vào ngày 28 tháng 2, U-108 tiếp tục phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Anh Effna 6.461 GRT.[9] U-108 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 12 tháng 3.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động của U-108 trong suốt thời gian còn lại của quãng đời hoạt động.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

1943

Chuyến tuần tra thứ mười

Trong chuyến tuần tra thứ mười diễn ra từ ngày 20 tháng 1 đến ngày 24 tháng 2, 1943, U-108 hoạt động trong Đại Tây Dương ngoài khơi bờ biển Bồ Đào NhaMaroc. Tại đây lúc 16 giờ 15 phút ngày 10 tháng 2, nó bị một thủy phi cơ PBY Catalina thuộc Liên đội 202 Không quân Hoàng gia Anh xuất phát từ Gibraltar. Ba quả bom ném xuống đã gây hư hại nặng cho các ống phóng ngư lôi phía mũi tàu đến mức U-108 phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở lại căn cứ Lorient.[10]

Chuyến tuần tra thứ mười một

U-108 tiếp tục xuất phát từ Lorient vào ngày 1 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ mười một, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực Trung tâm Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Greenland.[11] Vào ngày 19 tháng 4, nó phóng ngư lôi đánh chìm tàu Liberty Hoa Kỳ Robert Gray 7.176 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu HX 234, ở vị trí cách 550 nmi (1.020 km) về phía Nam mũi Farewell tại tọa độ 50°57′B 40°35′T / 50,95°B 40,583°T / 50.950; -40.583.[12] Đến ngày 22 tháng 4, chiếc tàu ngầm bị một tàu khu trục đối phương thả mìn sâu tấn công trong nhiều giờ, nhưng đã tiếp tục theo dõi Đoàn tàu ON-S 4 mà không thể tấn công.[1] U-108 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến Stettin (nay là Szczecin thuộc Ba Lan) vào ngày 16 tháng 5.[5]

1944 - 1945

Đang khi neo đậu tại bến tàu tại Stettin, U-108 bị đánh chìm trong một đợt không kích của Không lực 8 Không lực Lục quân Hoa Kỳ xuống thành phố cảng này vào ngày 11 tháng 4, 1944.[1] [2] Chiếc tàu ngầm được trục vớt sau đó, nhưng cho xuất biên chế vào ngày 17 tháng 7, 1944.[1] Khi Thế Chiến II bước vào giai đoạn kết thúc, nó bị đánh đắm trên sông Oder gần Swinemünde, tại tọa độ 47°13′B 22°24′T / 47,22°B 22,4°T / 47.22; -22.40, vào ngày 24 tháng 4, 1945 để tránh bị lọt vào tay lực lượng Đồng Minh.[1] Lực lượng Liên Xô đã cho trục vớt con tàu vào mùa Hè năm 1946 và có thể đã tháo dỡ tại Stettin.[1]

"Bầy sói" tham gia

U-108 từng tham gia bảy bầy sói:

  • West (2 – 20 tháng 6, 1941)
  • Seeräuber (14 – 22 tháng 12, 1941)
  • Schlagetot (9 – 17 tháng 11, 1942)
  • Rochen (28 tháng 1 - 11 tháng 2, 1943)
  • Adler (7 – 13 tháng 4, 1943)
  • Meise (13 – 27 tháng 4, 1943)
  • Specht (27 – 28 tháng 4, 1943)

Tóm tắt chiến công

U-108 đã đánh chìm được 25 tàu buôn tổng tải trọng 118.722 GRT và một tàu chiến phụ trợ tải trọng 16.644 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[13]
22 tháng 2, 1941 Texelstroom  Netherlands 1.617 Bị đánh chìm
28 tháng 2, 1941 Effna  United Kingdom 6.461 Bị đánh chìm
13 tháng 4, 1941 HMS Rajputana  Hải quân Hoàng gia Anh 16.644 Bị đánh chìm
2 tháng 6, 1941 Michael E  United Kingdom 7.628 Bị đánh chìm
8 tháng 6, 1941 Baron Nairn  United Kingdom 3.164 Bị đánh chìm
8 tháng 6, 1941 Dirphys  Greece 4.240 Bị đánh chìm
10 tháng 6, 1941 Christian Krohg  Norway 1.992 Bị đánh chìm
25 tháng 6, 1941 Ellinco  Greece 3.059 Bị đánh chìm
25 tháng 6, 1941 Nicholas Pateras  Greece 4.362 Bị đánh chìm
1 tháng 7, 1941 Toronto City  United Kingdom 2.486 Bị đánh chìm
14 tháng 12, 1941 Cassequel  Portugal 4.751 Bị đánh chìm
19 tháng 12, 1941 Ruckinge  United Kingdom 2.869 Bị đánh chìm
2 tháng 2, 1942 Ocean Venture  United Kingdom 7.174 Bị đánh chìm
9 tháng 2, 1942 Tolosa  Norway 1.974 Bị đánh chìm
12 tháng 2, 1942 Blink  Norway 2.701 Bị đánh chìm
16 tháng 2, 1942 Ramapo  Panama 2.968 Bị đánh chìm
18 tháng 2, 1942 Somme  United Kingdom 5.265 Bị đánh chìm
25 tháng 4, 1941 Modesta  United Kingdom 3.849 Bị đánh chìm
29 tháng 4, 1942 Mobiloil  United States 9.925 Bị đánh chìm
5 tháng 5, 1942 Afoundria  United States 5.010 Bị đánh chìm
6 tháng 5, 1942 Abgara  Latvia 4.422 Bị đánh chìm
20 tháng 5, 1942 Norland  Norway 8.134 Bị đánh chìm
3 tháng 8, 1942 Tricula  United Kingdom 6.221 Bị đánh chìm
7 tháng 8, 1942 Breñas  Norway 2.687 Bị đánh chìm
17 tháng 8, 1942 Louisiana  United States 8.587 Bị đánh chìm
19 tháng 4, 1943 Robert Gray  United States 7.176 Bị đánh chìm

Xem thêm

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-108”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b c Kemp (1997), tr. 183.
  3. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-108”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-108 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Texelstroom - Dutch Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Effna - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-108 (tenth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-108 (eleventh patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Robert Gray - American Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-108”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-108”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 108”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2024.