Trận Villepion

Trận Villepion
Một phần của cuộc Chiến tranh Pháp-Phổ
Thời gian1 tháng 12 năm 1870 [1]
Địa điểm
Kết quả Quân đội Pháp giành chiến thắng nhỏ[4], quân đội Bayern bị buộc phải triệt thoái.[5]
Tham chiến
Bayern Vương quốc Bayern[6] Pháp Pháp
Chỉ huy và lãnh đạo
Bayern Tướng Von der Tann[4] Pháp Tướng Antoine Chanzy[4]
Lực lượng
Khoảng 7.000 quân, 48 hỏa pháo [7] 13.000 quân, 46 hỏa pháo [7]
Thương vong và tổn thất
42 sĩ quan và gần 900 binh lính thương vong [7] 1.100 quân thương vong [8]

Trận Villepion[9] là một hoạt động quân sự trong Chiến dịch tấn công Pháp của quân đội PhổĐức vào các năm 18701871[10], đã diễn ra vào ngày 1 tháng 12 năm 1870[11], giữa OrgeresPatay (nước Pháp).[10] Trong trận giao chiến lâu dài này, Quân đoàn XVI trong quân đội Cộng hòa Pháp, dưới quyền chỉ huy của tướng Antoine Chanzy,[2] đã tấn công và giành chiến thắng trước Quân đoàn Bayern I của quân đội Phổ dưới quyền chỉ huy của Thượng tướng Bộ binh Ludwig von der Tann.[12] Trận chiến Villepion đã trở thành chiến thắng thứ hai và cũng là chiến thắng cuối cùng của Binh đoàn Loire của Pháp, sau trận Coulmiers hồi tháng 11 năm 1870[13]. Thành công của các đội quân tuyển mộ thiếu kinh nghiệm của Pháp được xem là đã thể hiện tài năng và sự năng động của các tướng lĩnh Pháp, cũng như là cuộc tấn công của những người lính kỳ cựu đã giành nhiều thắng lợi trong quá khứ.[14] Thất bại này đã buộc các lữ đoàn Bayern phải triệt thoái về LoignyOrgeres[5]. Tuy rằng đây không phải là một thắng lợi toàn diện,[15] trận đánh tại Villepion đã củng cố niềm tin về chiến thắng của người Pháp[4] – và điều này đã không trở thành hiện thực.[11]

Trận Villepion

Vào ngày 26 tháng 11 năm 1870, các lực lượng của Đức chiếm được Châteaudun, đẩy Quân đoàn XVI của Pháp do Chanzy chỉ huy vào nguy cơ bị tấn công từ phía tây. Tuy nhiên, cuộc phòng ngự của du kích quân Pháp (franc-tireur) dưới sự chỉ đạo của Đại tá Joseph de Lipowski trên sông Conie đã tạo điều kiện cho Chanzy chỉnh đốn quân ngũ chống lại Phân bộ quân (thuộc Binh đoàn thứ hai) của Đức dưới quyền Friedrich Franz II, Đại Công tước xứ Mecklenburg. Tình hình cho thấy là Chanzy sẽ phải thực hiện một vận động về hướng đông, nhưng điều đó cũng khiến ông phải tổ chức một cuộc hành quân bên sườn ngang qua mặt của đoàn quân dưới quyền Mecklenburg. Trước khi Chanzy có thể tiến về hướng đông, ông ta cần phải tiến công về hướng bắc để xóa sổ mối đe dọa trực tiếp đến sườn của quân ông.[16] Và, vào ngày 1 tháng 12, ông ta tiến quân theo hướng Orgères.[5] Trong khi đó, tướng Von der Tann phát động một cuộc hành binh từ Orgères xuống Loigny theo đường Orléans[2]. Nhờ sự quan tâm của Chanzy đối với binh lính của mình, phía Pháp đã hăng hái tiến quân[16], và lực lượng tiền vệ của họ đụng chạm với lực lượng tiền vệ của Bayern.[2] Đang phân bố lỏng lẻo ở các ngôi làng rải rác trên bình nguyên phía tây Artenay, quân đội Bayern không thể tiến hành kháng cự ngay lập tức.[16] Trong khi lực lượng pháo binh Pháp bắn chính xác, lính bộ binh Pháp xung phong như vũ bão.[16]

Bị quân số áp đảo của Pháp uy hiếp từ phía trước và Sư đoàn Kỵ binh Michel đe dọa ở bên sườn, Lữ đoàn Bayern số 1 bị buộc phải rút lui tới Villepion. Lữ đoàn số 2 đang tiến quân từ Orgères đã dừng lại về hướng tây Nonneville, và Lữ đoàn Bayern số 4 tiến tới giữa Villepion và Faverolles. Tại vị trí này, mặc dù bị đánh thiệt hại nặng, phía Bayern vẫn cầm cự trong một thời gian dài. Ở cánh phải của họ, Vương tử Leopold của Bayern, chỉ huy một khẩu đội pháo mà chỉ có 4 khẩu đại bác vẫn còn hoạt động, đã cản bước tiến quân Pháp đến Nonneville[5], khiến cho quân Pháp không thể thực hiện một cuộc đột phá.[1] Thành tích này đã khiến cho Vương tử Leopold được vua Ludwig II của Bayern tặng thưởng huân chương quân sự cao quý nhất của vương quốc.[17] Tuy nhiên, sĩ khí của quân Pháp lên cao, trong khi quân Bayern bị suy nhược. Khi trời chạng vạng tối, một chỉ huy sư đoàn quan trọng nhất của Chanzy là Đô đốc Bernard Jauréguiberry đã mở một đợt tấn công dữ dội quanh nông trang có tường bao bọc của Villepion, xuyên thủng các bức tường và đè bẹp quân phòng thủ.[16] Quân Bayern chịu thiệt hại khoảng 900 người, trong khi phía Pháp thương vong hơn 1.000 quân.[8] Đêm đã gần đến, và do thiếu thốn đạn dược, Lữ đoàn Bayern số 1 rút về Loigny, nhưng phải đến 17 giờ thì Lữ đoàn Bayern số 2 mới rút về Orgères. Buổi tối, Lữ đoàn số 3 đến Loigny trong khi Lữ đoàn số 4 đến Orgères.[5] Trong một bản báo cáo của ông đến chính quyền Pháp, Chanzy đã không ngại tán dương thắng lợi của mình[16]. Hôm sau (2 tháng 12), được các trận thắng ở Coulmiers và Villepion khuyến khích,[13] Chanzy tiếp tục bước tiến của mình và ồ ạt tấn công vào đội quân của Mecklenburg trong trận Loigny-Poupry: quân đội Đức đã đập tan các đợt công kích của Pháp và buộc Chanzy phải rút quân.[4]

Chú thích

  1. ^ a b Michael Solka, Darko Pavlovic, German Armies 1870-71 (2): Prussia's Allies, trang 14
  2. ^ a b c d Wilhelm Rüstow, The war for the Rhine frontier, 1870: Its political and military history, Tập 1, các trang 11-12.
  3. ^ Joachim-Marie-Jean-Jacques-Alexandre-Jules Ambert, Gaulois et Germains: La Loire et l'est , trang 79
  4. ^ a b c d e "A history of all nations from the earliest times; being a universal historical library"
  5. ^ a b c d e "The Franco-German War of 1870—71" (viết bởi Thống chế Helmuth von Moltke Lớn)
  6. ^ David J. A. Stone , First Reich: inside the German army during the war with France 1870-71, các trang 194-195.
  7. ^ a b c "The "people's War" in France, 1870-1871"
  8. ^ a b "The Franco-German War, 1870-1871..."
  9. ^ Sebald Rudolf Steinmetz, Die philosophie des Krieges , trang 74
  10. ^ a b "The French Campaign, 1870-1871: Military Description"
  11. ^ a b "Moltke, a biographical and critical study"
  12. ^ Julius von Pflugk-Harttung, Sir John Frederick Maurice, The Franco-German war, 1870-71 , trang 411
  13. ^ a b David J. A. Stone, First Reich: inside the German army during the war with France 1870-71, các trang 194-195.
  14. ^ "Modern war"
  15. ^ "A history of the third French republic"
  16. ^ a b c d e f Michael Howard, The Franco-Prussian War: The German Invasion of France, 1870-1871, trang 309
  17. ^ Hans Steinberger, Ludwig II of Bavaria, trang 71

Liên kết ngoài

Read other articles:

Banane Extérieur et intérieur d’une banane. Plante Bananier Espèce Musa acuminata et Musa balbisiana Famille Musacées Origine Sud-Est asiatique Inde Papouasie-Nouvelle-Guinée Vitamines vitamine C,vitamine (B3 B5 B6 B1 B2 B9), Provitamine A, équivalent de vitamine A Minéraux sels minéraux (Potassium, Chlorure, Phosphore, Magnésium, Calcium, Sodium), Oligo-éléments (Manganèse, Fer, Zinc, Cuivre, Iode, Sélénium) modifier  Cet article possède un paronyme, voir Bannan. Pour ...

 

1864 Maryland gubernatorial election ← 1861 November 8, 1864 1867 →   Nominee Thomas Swann Ezekiel F. Chambers Party Unionist Democratic Popular vote 40,579 32,068 Percentage 55.86% 44.14% Governor before election Augustus Bradford Unionist Elected Governor Thomas Swann Unionist Elections in Maryland Federal government Presidential elections 1788–89 1792 1796 1800 1804 1808 1812 1816 1820 1824 1828 1832 1836 1840 1844 1848 1852 1856 1860 1864 1868 1872 1876 ...

 

King of the Hittites The Hittite Empire at its greatest extent under Suppiluliuma I (c. 1350–1322 BC)Suppiluliuma I (/ˌsʌpɪlʌliˈuːmə/) or Suppiluliumas I (/-məs/)[1] was king of the ancient Hittite kingdom (r. c. 1370–1330 BC (middle chronology)[2] or 1344–1322 BC (short chronology)). He garnered recognition within the Hittite kingdom as a great warrior and statesman, notable for successfully challenging the then-dominant Egyptian Empire for control o...

Poultry farm in Arcadia, Wisconsin Yarding poultry farm in Vernon County, Wisconsin Battery chickens Poultry farming is a part of the United States's agricultural economy. History This section is missing information about Native American uses and domestication of poultry. Please expand the section to include this information. Further details may exist on the talk page. (September 2022) The best in the world White Plymouth Rocks, 1910 In the United States, chickens were raised primarily on fa...

 

2014 film The Dead LandsFilm posterDirected byToa FraserWritten byGlenn StandringProduced by Matthew Metcalfe Glenn Standring Starring James Rolleston Lawrence Makoare Te Kohe Tuhaka Xavier Horan George Henare Raukura Turei Rena Owen Mere Boynton CinematographyLeon NarbeyEdited byDan KircherMusic byDon McGlashanProductioncompanies GFC/Fightertown XYZ Films New Zealand Film Commission New Zealand Film Production Fund Trust Te Mangai Paho Images & Sound Lipsync Productions Day Tripper Films...

 

Commune in Brașov, RomaniaMoieciuCommuneLocation in Brașov CountyMoieciuLocation in RomaniaCoordinates: 45°30′28″N 25°20′33″E / 45.50778°N 25.34250°E / 45.50778; 25.34250CountryRomaniaCountyBrașovGovernment • Mayor (2020–2024) Ioniță-Mircea Manea[1] (PNL)Area94.91 km2 (36.64 sq mi)Highest elevation1,200 m (3,900 ft)Lowest elevation800 m (2,600 ft)Population (2021-12-01)[2&#...

Шалфей обыкновенный Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:РастенияКлада:Цветковые растенияКлада:ЭвдикотыКлада:СуперастеридыКлада:АстеридыКлада:ЛамиидыПорядок:ЯсноткоцветныеСемейство:ЯснотковыеРод:ШалфейВид:Шалфей обыкновенный Международное научное наз...

 

Pour les articles homonymes, voir González. Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (juin 2019). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références ». En pratique...

 

American actress Ari GraynorGraynor at the 2017 Montclair Film FestivalBornAriel Geltman Graynor (1983-04-27) April 27, 1983 (age 41)Boston, Massachusetts, U.S.Alma materTrinity CollegeOccupationActressYears active2001–present Ariel Geltman Graynor (born April 27, 1983) is an American actress, known for her roles in TV series such as I'm Dying Up Here, The Sopranos and Fringe, in stage productions such as Brooklyn Boy and The Little Dog Laughed, and in films such as Nick &am...

У этого термина существуют и другие значения, см. Западный округ. Западный внутригородской округ город Краснодар Дата основания 1936 год Дата упразднения 1994 Прежние имена Кагановичский, Ленинский районы Микрорайоны Дубинка, Черёмушки, Покровка Площадь 22[1]  км² Насе...

 

Stadio Benito StirpePSC Arena (2022-)Stadio Casaleno (1989-2017)Stadio Bellator Frusino (1989) Informazioni generaliStato Italia UbicazioneViale Olimpia, I-03100 Frosinone Inizio lavori1974 Inaugurazione2017 Costo20000000 € Ristrutturazione2015-2017 Costi di ricostr.11208597,40 € ProprietarioComune di Frosinone (1989-2016)Frosinone Calcio S.p.A. (2016-) ProgettoMSM Ingegneria Prog. strutturaleAlessandro Salvago de Gennaro[1] CostruttoreCiuffarellaBenito Stirpe[2...

 

2020年夏季奥林匹克运动会波兰代表團波兰国旗IOC編碼POLNOC波蘭奧林匹克委員會網站olimpijski.pl(英文)(波兰文)2020年夏季奥林匹克运动会(東京)2021年7月23日至8月8日(受2019冠状病毒病疫情影响推迟,但仍保留原定名称)運動員206參賽項目24个大项旗手开幕式:帕维尔·科热尼奥夫斯基(游泳)和马娅·沃什乔夫斯卡(自行车)[1]闭幕式:卡罗利娜·纳亚(皮划艇)&#...

Irfan FadhilahInformasi pribadiKebangsaan IndonesiaLahir1 Januari 1991 (umur 33)IndonesiaPeganganKananGanda CampuranPeringkat tertinggi15 Weni Anggraini (2 Mei 2013)Peringkat saat ini24 Weni Anggraini (22 Februari 2011) Irfan Fadhilah (lahir 1 Januari 1991) adalah pemain bulu tangkis ganda Campuran Indonesia yang berpasangan dengan Weni Anggraini. Ia saat ini menempati peringkat 24 dunia nomor ganda campuran. Prestasi 2009 Juara kedua Astec Ultra Milk Open Indonesia Intern...

 

Para la descripción étnica de los pueblos autóctonos de Australia ver Aborigen australiano. Tipos de australoides. Australoide (también referido como australomelanesoide, australasiana o australomelanesia) es un término que describía una raza humana según la definición de Thomas Huxley de 1870, usada originariamente para designar a los pueblos autóctonos de Australia, Melanesia y controversialmente ciertas poblaciones del subcontinente indio y el Sudeste Asiático.[1]​[2]​...

 

Artikel atau sebagian dari artikel ini mungkin diterjemahkan dari Chocoholic di en.wikipedia.org. Isinya masih belum akurat, karena bagian yang diterjemahkan masih perlu diperhalus dan disempurnakan. Jika Anda menguasai bahasa aslinya, harap pertimbangkan untuk menelusuri referensinya dan menyempurnakan terjemahan ini. Anda juga dapat ikut bergotong royong pada ProyekWiki Perbaikan Terjemahan. (Pesan ini dapat dihapus jika terjemahan dirasa sudah cukup tepat. Lihat pula: panduan penerjemahan ...

Pandemi COVID-19 di Pantai GadingJumlah kasus dari setiap Distrik.   ≥ 10 000  1000 hingga 9 999  500 hingga 999  100 hingga 499  10 hingga 99  1 hingga 9  0PenyakitCOVID-19Galur virusSARS-CoV-2LokasiPantai GadingKasus pertamaAbidjanTanggal kemunculan11 March 2020(4 tahun, 3 bulan dan 3 hari)AsalWuhan, Republik Rakyat TiongkokKasus terkonfirmasi2,799 (per 30 May)[1]Kasus dirawat1,381 (per 30 May)Kas...

 

RWDD3 بنى متوفرة بنك بيانات البروتينOrtholog search: PDBe RCSB قائمة رموز معرفات بنك بيانات البروتين 2EBK, 4Y1L معرفات أسماء بديلة RWDD3, RSUME, RWD domain containing 3 معرفات خارجية الوراثة المندلية البشرية عبر الإنترنت 615875 MGI: MGI:1920420 HomoloGene: 22899 GeneCards: 25950 علم الوجود الجيني وظائف جزيئية • ‏GO:0001948، ‏GO:0016582 ربط...

 

Triaria (I secolo – I secolo) è stata una nobildonna romana. Vita Pittura medievale che rappresenta Triaria. Triaria (Giunia Calvina Milonia Caecena Alba Terentia)[1], fu la seconda moglie di Lucio Vitellio il Giovane (dopo che lui ebbe divorziato da Giunia Calvina) che fu console nel 48, e fratello dell'imperatore Aulo Vitellio. Nel 69 Triaria intercesse presso Flavio Sabino, con durezza e pressione non certo da donna[2], perché fosse condannato Gneo Cornelio Dolabella pa...

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Florentia (disambigua). FlorentiaCiviltàCiviltà romana Epoca59 A.C. - VI secolo D.C. LocalizzazioneStato Italia ComuneFirenze Altitudine50 m s.l.m. Modifica dati su Wikidata · Manuale Plastico con ricostruzione del teatro e l'anfiteatro di Florentia Florentia fu una città romana della valle dell'Arno dalla quale ebbe origine Firenze. La tradizione la vuole costruita dalle legioni di Gaio Giulio Cesare nel 59 a.C....

 

Argentine tennis player Paola SuárezCountry (sports) ArgentinaResidenceOviedo, SpainBorn (1976-06-23) 23 June 1976 (age 48)Pergamino, ArgentinaHeight1.70 m (5 ft 7 in)Turned pro1 March 1991Retired2007, 2014PlaysRight-handed (two-handed backhand)Prize money$5,217,775SinglesCareer record371–239Career titles4Highest rankingNo. 9 (7 June 2004)Grand Slam singles resultsAustralian Open4R (2001)French OpenSF (2004)WimbledonQF (2004)US Op...