Thiên hà elip

Thiên hà elip khổng lồ ESO 325-G004.

Thiên hà elip là một kiểu thiên hà có hình dạng ellipsoid, với đặc điểm trơn và có độ trắng không nổi bật. Chúng có hình dạng từ gần giống với hình cầu đến đĩa rất dẹt và chứa từ vài trăm triệu đến một nghìn tỷ sao.

Các thiên hà elip là một trong ba loại thiên hà chính ban đầu được miêu tả bởi Edwin Hubble trong cuốn sách "Thế giới Tinh vân" (The Realm of the Nebulae) năm 1936,[1] cùng với thiên hà xoắn ốcthiên hà thấu kính.

Phần lớn các thiên hà elip là tổ hợp từ sao khối lượng thấp, già, với thưa thớt môi trường liên sao và có rất ít hoạt động hình thành sao. Chúng bị bao xung quanh bởi một số lớn các quần tinh cầu. Thiên hà elip được ước lượng chiếm khoảng 10–15% các thiên hà trong vũ trụ gần chúng ta[2] nhưng không phải là kiểu điển hình trong toàn bộ vũ trụ. Chúng hay được tìm thấy gần tại tâm của các quần tụ thiên hà[3] và ít gặp trong buổi đầu của Vũ trụ.

Đặc trưng tổng quát

Các thiên hà elip được đặc trưng bởi một vài tính chất phân biệt với các lớp thiên hà khác. Chuyển động của các ngôi sao trong các thiên hà elip chủ yếu là chuyển động xuyên tâm, không giống như trong đĩa của các thiên hà xoắn ốc các sao chuyển động chủ yếu là quanh xung quanh tâm thiên hà. Hơn thế nữa, có rất ít vật chất liên sao (cả khí hoặc bụi), khiến cho hoạt động hình thành sao xảy ra với tốc độ chậm, chúng có một vài quần tinh mở, một ít sao trẻ; khá nhiều thiên hà elip chiếm rất nhiều các sao già loại II (population II), làm chúng có màu đỏ. Các thiên hà elip lớn điển hình có một hệ thống mở rộng các quần tinh cầu trong chúng.[4]

Tính chất động lực của các thiên hà elip và chỗ phình của đĩa thiên hà là giống nhau, [5] gợi ra một điều là chúng được hình thành từ cùng các quá trình vật lý giống nhau, mặc dù điều này vẫn còn nhiều tranh cãi. Biên dạng độ sáng của cả thiên hà elip và chỗ phình đều phù hợp với định luật Sersic. Các thiên hà elip cũng thường được tìm thấy trong các quần tụ thiên hà và các nhóm thiên hà rất gần nhau (compact groups of galaxies).

Sự hình thành sao

Bức chân dung truyền thống của các thiên hà elip vẽ lên chúng như là các thiên hà mà sự hình thành sao đã kết thúc, còn lại các ngôi sao già và các sao còn đang hoạt động. Có thể có rất ít sự hình thành sao được diễn ra, bởi vì thiếu đi các khí, bụi và nhân tố kích thích trong các thiên hà này. Nói chung, các thiên hà elip hiện lên với màu vàng-đỏ, tương phản với sự xuất hiện của những chấm xanh trong các thiên hà xoắn ốc điển hình, mà màu sắc phát ra phần lớn từ các ngôi sao nóng, trẻ trong các nhánh xoắn ốc của chúng.

Hình dạng và kích thước

Thiên hà elip có hình dạng và kích thước đa dạng: kích thước nhỏ từ mười kilopasec đến trên 100 kilopasec, và khối lượng từ 107 đến gần 1013 khối lượng Mặt Trời. Phạm vi kích thước và khối lượng của các thiên hà elip rộng hơn nhiều so với các kiểu thiên hà khác. Loại thiên hà elip nhỏ nhất, thiên hà elip lùn, có thể không lớn hơn một quần tinh cầu điển hình, nhưng chúng có thể chứa một lượng đáng kể vật chất tối mà không có mặt trong các quần tinh cầu. Trong phân loại của Hubble về các thiên hà elip có chứa một số nguyên miêu tả độ giãn của hình ảnh các thiên hà elip.

Sự xác định dựa trên tỉ số trục lớn (a) trên trục nhỏ (b) của ảnh thiên hà:

Do vậy đối với thiên hà dạng khối cầu có a bằng b, tỉ số này bằng 0, và kiểu Hubble là E0. Tỉ số này giới hạn bởi E7, vì do sự bất ổn định uốn (bending instability) làm cho các thiên hà phẳng hơn bị vênh lên (hoặc oằn xuống) dọc theo trục dài của thiên hà. Hình dạng hay gặp nhất là gần với E3. Hubble nhận ra là sự phân loại hình dạng của ông phụ thuộc vào cả hình dạng nội tại của bản thân thiên hà cũng như vào góc nhìn từ Trái Đất. Do vậy, một số thiên hà có kiểu Hubble E0 thực tế chúng lại bị giãn dài.

Có hai kiểu vật lý của thiên hà elip; gồm các thiên hà elip khổng lồ "dạng hộp" (boxy) mà hình dạng là kết quả của chuyển động ngẫu nhiên xảy ra chỉ theo một số hướng nhất định (chuyển động ngẫu nhiên phi đẳng hướng - anisotropic random motion), và thiên hà elip "dạng đĩa" (disky) thông thường với độ sáng thấp, mà vận tốc chuyển động ngẫu nhiên gần như đẳng hướng nhưng có dạng đĩa do sự tự quay của thiên hà.

Các thiên hà elip lùn có những tính chất trung gian giữa các thiên hà elip thông thường và các quần tinh cầu. Các thiên hà dạng cầu lùn dường như là một lớp riêng biệt: tính chất của chúng gần giống với thiên hà không đều và dạng cuối của thiên hà xoắn ốc.

Phía cuối của phổ phân loại thiên hà elip, có một cách phân chia nhỏ hơn, mở rộng cách phân loại của Hubble. Mở rộng thiên hà elip khổng lồ gE (giant ellipticals), là thiên hà loại Dthiên hà loại cD. Chúng tương tự với nhóm phân loại thiên hà anh em nhỏ hơn, nhưng có độ khuếch tán hơn (more diffuse), cùng với quầng lớn hơn (larger haloes). Một số thì xuất hiện giống với các thiên hà thấu kính[cần dẫn nguồn].

Quá trình tiến hóa

Những suy luận hiện tại cho rằng các thiên hà elip có thể hình thành từ một quá trình dài bắt đầu từ hai thiên hà cùng khối lượng, với kiểu hình thái bất kỳ, chúng va chạm với nhau và cuối cùng hòa trộn lại thành thiên hà elip.[cần dẫn nguồn]

Những vụ sáp nhập các thiên hà lớn được cho là xảy ra thường xuyên ở buổi đầu của lịch sử vũ trụ, nhưng hiện nay đã thưa dần đi. Trong khi sự hòa trộn các thiên hà nhỏ trong đó hai thiên hà với khối lượng khác nhau, thì có thể cho kết quả không chỉ hình thành lên thiên hà elip khổng lồ, mà có thể là những hình thái thiên hà khác. Ví dụ, Ngân Hà của chúng ta được biết tới là đang "nuốt" những thiên hà nhỏ hơn.[cần dẫn nguồn] Cũng chính Ngân Hà, đang bị ảnh hưởng bởi một sức hút xuyên tâm chưa được biết tới, và trong khoảng 3-4 tỷ năm nữa, nó có thể va chạm với thiên hà Andromeda. Người ta cũng đưa ra lý thuyết rằng thiên hà elip là kết quả của sự va chạm và hòa trộn của hai thiên hà xoắn ốc.[cần dẫn nguồn]

Mỗi thiên hà elip được tin là chứa một lỗ đen siêu khối lượng tại tâm của nó. Khối lượng của lỗ đen có liên hệ tương quan chặt chẽ với khối lượng của thiên hà mẹ, thông qua tương quan M-sigma. Người ta cũng cho rằng lỗ đen có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giới hạn sự phát triển của các thiên hà elip trong buổi đầu của vũ trụ bằng việc kìm hãm sự hình thành các ngôi sao.[cần dẫn nguồn]

Ví dụ

Xem thêm

Liên kết ngoài

Tham khảo

  1. ^ Hubble, E. P. (1936). The Realm of the Nebulae. New Haven: Yale University Press. ISBN 36018182 Kiểm tra giá trị |isbn=: số con số (trợ giúp).
  2. ^ Loveday, J. (1996). “The APM Bright Galaxy Catalogue”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 278 (4): 1025–1048. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2007.
  3. ^ Dressler, A. (1980). “Galaxy morphology in rich clusters - Implications for the formation and evolution of galaxies”. The Astrophysical Journal. 236: 351–365. doi:10.1086/157753. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2007.
  4. ^ J. Binney & Merrifield, M. (1998). Galactic Astronomy. Princeton: Princeton University Press. ISBN 9780691025650. OCLC 39108765.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Merritt, D. (tháng 2 năm 1999). “Elliptical galaxy dynamics”. The Astronomical Journal. 756: 129–168. doi:10.1086/316307.

Read other articles:

DomodedovskayaStasiun Metro MoskwaPemilikMoskovsky MetropolitenJalur!B9993068528194  2  Jalur Zamoskvoretskaya Jumlah peron1 peron pulauJumlah jalur2LayananBus: 37, 37э, 95, 274, 275, 287, 298, 510, 694, 719, 795Trolleybus: 67, 67к, 71.KonstruksiJenis strukturShallow column tri-vaultKedalaman95 meter (312 ft)Tinggi peron1ParkirNoInformasi lainKode stasiun021SejarahDibuka7 September 1985Penumpang200227.995.500 Operasi layanan Stasiun sebelumnya   Moscow Metro &#...

 

 

This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (February 2021) (Learn how and when to remove this template message) A mystery film is a genre of film revolving around the solution to a problem or a crime. It focuses on the efforts of a protagonist to solve the mystery by means of clues, investigation, and deduction. This is a list of mystery films by decade....

 

 

Parviz AbdullayevLahirPərviz Abdullayev5 Januari 1986 (umur 38)Aghdam, Azerbaijan SSR, USSRNama LainCobra ParvizKebangsaanAzerbaijanTinggi176 m (577 ft 5 in)Berat770 kg (1.700 pon; 121 st)GayaKickboxingTahun Aktif1997–sekarangKickboxing recordJumlah55Menang49K.O.26Kalah6 last updated on: 22 Juli, 2019 Parviz Abdullayev (dijuluki Cobra Parviz; lahir 5 Januari, 1986) adalah kickboxer profesional Azerbaijan, juga dijuluki Master Olahraga di Azerbaijan, karen...

J. M. Coetzee in Polonia (7-06-2006). Premio Nobel per la letteratura 2003 John Maxwell Coetzee (Città del Capo, 9 febbraio 1940) è uno scrittore e saggista sudafricano naturalizzato australiano, Premio Nobel per la letteratura nel 2003. J. M. Coetzee (come firma i suoi libri) è uno scrittore estremamente eterogeneo, celebre per le sue opere di narrativa, critica e per le numerose attività accademiche che lo hanno visto impegnato come professore, linguista e traduttore. È uno dei mag...

 

 

Provision in urban planning in the United States Unsightly wires were among the targets of late nineteenth century agitation for zoning This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Zoning in the United States – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2022) (Learn how and when to remove this temp...

 

 

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Musik Melayu – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Ragam 2 Gerak Tari Berjalan pada Tari Serampang 12 Musik Melayu adalah aliran musik tradisional yang bermula dan berkembang di wilayah pantai t...

Structure of Mo(S2C2Ph2)3 Dithiolene metal complexes are complexes containing 1,2-dithiolene ligands. 1,2-Dithiolene ligands, a particular case of 1,2-dichalcogenolene species along with 1,2-diselenolene[1] derivatives,[2] are unsaturated bidentate ligand wherein the two donor atoms are sulfur. 1,2-Dithiolene metal complexes are often referred to as metal dithiolenes, metallodithiolenes or dithiolene complexes.[3] Most molybdenum- and tungsten-containing proteins have ...

 

 

Kota San Juan Bautista di Teluk Cumberland, Pulau Robinson Crusoe. San Juan Bautista, didirikan tahun 1877, adalah kota utama di Kepulauan Juan Fernández. Kota ini terletak di teluk Cumberland di pantai utara pulau Robinson Crusoe. Pada tahun 2002, kota ini memiliki populasi sebesar 598 jiwa. Artikel bertopik geografi ini adalah sebuah rintisan. Anda dapat membantu Wikipedia dengan mengembangkannya.lbs

 

 

Not to be confused with Bernd Scholz. German composer and teacher (1835–1916) Bernhard ScholzScholz before 1908Born(1835-03-30)30 March 1835MainzDied26 December 1916(1916-12-26) (aged 81)MunichOccupations Conductor Composer Pedagogue Organizations Munich Conservatory Hoch Conservatory Bernhard E. Scholz, (30 March 1835 – 26 December 1916) was a German conductor, composer and teacher of music. Life Bernhard Scholz was born in Mainz in 1835. He was intended by his father to take ov...

Questa voce sull'argomento calciatori messicani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Aldo de Nigris Nazionalità  Messico Altezza 183 cm Calcio Ruolo Attaccante Termine carriera 1º luglio 2017 CarrieraGiovanili 1999-2002 MonterreySquadre di club1 2002-2007 Tigres UANL86 (9)2007-2008 Veracruz28 (7)2008 Necaxa8 (0)2009→  Monterrey38 (16)2010-2013 Monterrey...

 

 

Coppa Europa di sci alpino 2015 Uomini Donne Vincitori Generale Riccardo Tonetti Ricarda Haaser Discesa libera Joachim Puchner Ramona Siebenhofer Supergigante Patrick Schweiger Romane Miradoli Slalom gigante Roland Leitinger Ricarda Haaser Slalom speciale Riccardo Tonetti Lisa-Maria Zeller Combinata Bjørnar Neteland Marion Pellissier Dati manifestazione Tappe 17 11 Gare individuali 33 31 Gare cancellate 4 8 2014 2016 La Coppa Europa di sci alpino 2015 è stata la 44ª edizione della manifes...

 

 

Coordinate: 51°58′02″N 5°39′31″E / 51.967222°N 5.658611°E51.967222; 5.658611 Wageningen Universiteit(NL) Rijkslandbouwschool(NL) Hoogere Land- en Boschbouwschool(NL) Rijks Hoogere Land-, Tuin- en Boschbouwschool(NL) Rijks Landbouw Hoogeschool(NL) Landbouwuniversiteit Wageningen(EN) Wageningen UR(EN) Wageningen University(EN) Wageningen University & Research UbicazioneStato Paesi Bassi CittàWageningen, Paesi Bassi Da...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada September 2016. Valerio Di CesareInformasi pribadiTanggal lahir 23 Mei 1983 (umur 41)Tempat lahir Roma, ItaliaTinggi 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in)Posisi bermain Bek tengahInformasi klubKlub saat ini BariKarier junior000?–2001 Lazio2001–2003 Ch...

 

 

Swedish footballer Astrit Selmani Selmani with Hammarby IF in 2021Personal informationFull name Astrit SelmaniDate of birth (1997-05-13) 13 May 1997 (age 27)Place of birth Malmö, SwedenHeight 1.84 m (6 ft 0 in)Position(s) StrikerTeam informationCurrent team Dinamo BucureștiNumber 9Youth career0000–2009 Malmö FF2009–2013 Kulladals FFSenior career*Years Team Apps (Gls)2014–2015 BK Olympic 37 (14)2016 Ängelholms FF 6 (0)2016 Kristianstad FC 8 (0)2017 FC Rosengård 2...

 

 

German Reformed theologian (1926–2024) Jürgen MoltmannMoltmann in 2016Born(1926-04-08)8 April 1926Hamburg, GermanyDied3 June 2024(2024-06-03) (aged 98)Tübingen, Baden-Württemberg, GermanyEcclesiastical careerReligionChristianityChurchEvangelical Church in Germany Academic backgroundAlma materUniversity of GöttingenDoctoral advisorOtto WeberInfluences Joachim of Fiore[1] Karl Barth Ernst Bloch Christoph Blumhardt Johann Blumhardt Hans Iwand Academic workDisciplineTheologySub...

Security risk and prevention for mobile devices This article is about security threats to mobile devices. For using mobile devices for secure system access, see Computer security § Hardware protection mechanisms. Mobile security, or mobile device security, is the protection of smartphones, tablets, and laptops from threats associated with wireless computing.[1] It has become increasingly important in mobile computing. The security of personal and business information now stored ...

 

 

Highly urbanized city in Metro Manila, Philippines Highly urbanized city in National Capital Region, PhilippinesTaguigHighly urbanized citySkyline of Bonifacio Global City and the Embo barangaysNapindan ParolaMinor Basilica of St. AnneTaguig City HallArca SouthPhilippine Army HeadquartersLibingan ng mga BayaniMercado del Lago Lakeshore FlagSealWordmarkEtymology: Taga-giik (rice thresher)Nickname: Metro Manila's ProbinsyudadMotto: I Love Taguig Think Big. Dream Big. Love Taguig.Anthe...

 

 

Cet article concerne la campagne militaire conduite par le général Bonaparte entre 1796 et 1797. Pour la deuxième campagne d'Italie, conduite également par Napoléon Bonaparte, voir Campagne d'Italie (1799-1801). Pour les autres campagnes militaires ayant eu lieu en Italie, voir campagne ou guerre d'Italie. Première campagne d'Italie Informations générales Date 24 mars 1796 - 7 avril 1797 Lieu Italie du Nord, archiduché d'Autriche Issue Victoire française Dissolution de la Premi...

Cet article est une ébauche concernant l’art et une chronologie ou une date. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Chronologies Données clés 1441 1442 1443  1444  1445 1446 1447Décennies :1410 1420 1430  1440  1450 1460 1470Siècles :XIIIe XIVe  XVe  XVIe XVIIeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies thématiques Art Arts plastiques (De...

 

 

Sant'Agostino is a Roman Catholic church, originally founded in the 13th-century but refurbished in the following centuries, located on Corso XI Settembre in the historic center of Pesaro, region of Marche, Italy. The facade of the church History The eclectic facade has accumulated elements from refurbishments over the centuries. A church at this site was first built in 1258 in a romanesque-style; in 1282 it was assigned to the cloistered Augustinian monks. During the second half of the 14th ...