The Prismatic World Tour Live

The Prismatic World Tour Live
Video của Katy Perry
Phát hành30 tháng 10 năm 2015 (2015-10-30)
Thu âm12–13 tháng 12 năm 2014
Địa điểmAllphones Arena
(Sydney, Úc)
Thời lượng147 phút
Hãng đĩaCapitol
Đạo diễnRussell Thomas
Sản xuất
  • Simon Pizey
  • Katy Perry (exec.)
  • Steven Jensen (exec.)
  • Martin Kirkup (exec.)
  • Bradford Cobb (exec.)
  • Baz Halpin (exec.)
  • Terry Shand (exec.)
  • Geoff Kempin (exec.)

The Prismatic World Tour Live là một album video trực tiếp của ca sĩ người Mỹ Katy Perry cho chuyến lưu diễn cùng tên của cô. Nó được phát hành vào ngày 30 tháng 10 năm 2015 bởi Capitol Records.[1] Bộ phim hòa nhạc được phát hành trên DVD, Blu-ray và cho Tải xuống kỹ thuật số.[2] Tất cả các định dạng cũng bao gồm 30 phút bổ sung độc quyền.[3] Russell Thomas chỉ đạo bộ phim hòa nhạc và Perry là nhà sản xuất điều hành cho album. Về mặt thương mại, nó đứng đầu các bảng xếp hạng video âm nhạc ở Úc, Bỉ, Ý và Hoa Kỳ.

Bối cảnh và chuyến lưu diễn

Nó đã được thông báo rằng các chương trình cuối cùng của Sydney vào ngày 12 và 13 tháng 12 năm 2014 sẽ được quay cho một bộ phim hòa nhạc. Gần một năm sau, vào ngày 23 tháng 11 năm 2015, nó được phát trên Network Seven.[4] Vào ngày 28 tháng 3 năm 2015, Epix đã phát sóng một buổi hòa nhạc đặc biệt kéo dài hai giờ của tour diễn, như là một phần của "Bản xem trước miễn phí cuối tuần" của họ.[5] Một đoạn video ngắn xen kẽ cho "Peacock" đã được phát trước khi Perry thực hiện "Teenage Dream". Trong phần hỏi đáp độc quyền với Epix, Perry xác nhận rằng cô sẽ thực hiện một DVD về chuyến lưu diễn. Cô cũng tiết lộ rằng cô sẽ thay đổi một vài thứ cho DVD. Netflix đã thêm bộ phim hòa nhạc của tour diễn vào dịch vụ phát trực tuyến vào ngày 26 tháng 6 năm 2015.[6] Bộ phim hòa nhạc của tour diễn được phát hành trên DVD, Blu-ray và Tải xuống kỹ thuật số vào ngày 30 tháng 10 năm 2015. Tất cả các định dạng cũng bao gồm 30 phút bổ sung độc quyền.[3]

Danh sách bài hát

  • Nguồn được lấy từ DVD liner notes [7][8]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Roar" 
2."Part of Me"
  • Perry
  • Gottwald
  • Max
  • McKee
 
3."Wide Awake"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
  • Walter
  • McKee
 
4."This Moment / Love Me" 
5."Dark Horse"
  • Perry
  • Houston
  • Gottwald
  • Sarah
  • Martin Walter
 
6."E.T."
 
7."Legendary Lovers"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
  • McKee
  • Walter
 
8."I Kissed a Girl"
 
9."Hot n Cold"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
 
10."International Smile"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
  • Walter
 
11."By the Grace of God"
 
12."The One That Got Away / Thinking of You"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
 
13."Unconditionally"
  • Perry
  • Gottwald
  • Martin
  • Walter
 
14."Walking on Air"
 
15."It Takes Two"
 
16."This Is How We Do / Last Friday Night (T.G.I.F.)"
 
17."Teenage Dream"
 
18."California Gurls"
 
19."Birthday"
 
20."Firework" 

Bonus

  1. Behind The Scenes
  2. Stage Build Time Lapse
  3. Crew Tidbits

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[24] 2× Platinum 30.000^
Brasil (Pro-Música Brasil)[25] Gold 15.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày Định dạng Hãng đĩa Ref.
Hoa Kỳ Ngày 30 tháng 10 năm 2015 Tải xuống DVD, Blu-raykỹ thuật số Capitol Records [1]

Tham khảo

  1. ^ a b “Katy Perry – The Prismatic Tour Live”. Eagle Rock Entertainment. ngày 1 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ "THE PRISMATIC WORLD TOUR" CHEGA A DVD E BLU RAY”. Universal Music Portugal. ngày 3 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ a b “THE PRISMATIC WORLD TOUR LIVE COMES TO DVD, Blu-ray & DIGITAL”. katyperry.com. ngày 13 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “Katy Perry – The Prismatic World Tour”. daintygroup.com. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ Theodore, Tom (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “Katy Perry Pulls Out All The Stops at Super Bowl”. United States: FMQB. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ “Katy Perry And More: Everything You'll Be Streaming On Netflix In June”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ Katy Perry (ngày 30 tháng 10 năm 2015). The Prismatic World Tour Live. Capitol Records.
  8. ^ Kreps, Daniel. “Katy Perry Preps 'Prismatic World Tour Live' Concert Film”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ [ "{{{artist}}} – {{{dvd}}}"]. Top 40 DVD Chart. Australian Recording Industry Association. Đã lưu trữ từ bản gốc này] vào ngày .
  10. ^ "{{{artist}}} – " (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop.be. Hung Medien.
  11. ^ "{{{artist}}} – " (bằng tiếng Pháp). Ultratop.be. Hung Medien.
  12. ^ "{{{artist}}} – " (bằng tiếng Hà Lan). Dutchcharts.nl. Hung Medien.
  13. ^ "{{{artist}}} – {{{dvd}}}" (bằng tiếng Pháp). Classement Officiel des ventes de DVD Musicaux. Syndicat national de l'édition phonographique.
  14. ^ "Offiziellecharts.de – {{{artist}}} – The Prismatic World Tour Live" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
  15. ^ “Irish Charts - Top 5 DVD – Week 45, 2015”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ "DVD: Classifica settimanale WK {{{week}}} (dal {{{startdate}}} al {{{enddate}}})" (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý.
  17. ^ "Top 20 DVD Musical: Week {{{week}}}, {{{year}}}" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Top 20 DVD Musical. PROMUSICAE. Chọn năm: {{{year}}}, Week as Semana: {{{week}}}, Sau đó bấm vào "Tìm kiếm Biểu đồ".
  18. ^ "Swiss Charts – Music DVD Top 10: {{{date}}}". Schweizer Hitparade. Hung Medien.
  19. ^ "Official Music Video Chart Top 50". Official Charts Company.
  20. ^ "{{{artist}}} Chart History (Music Video Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ “JAAROVERZICHTEN - DVD MUSIC 2015”. MegaCharts. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  22. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Audiovisual 2016”. ARIA Charts. ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Audiovisual 2017”. ARIA Charts. ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 DVDs” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2018.
  25. ^ “Chứng nhận video Brasil – Katy Perry – The Prismatic World Tour Live” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018.