Thể thao điện tử

Giải vô địch thế giới Liên Minh Huyền Thoại là giải đấu thể thao điện tử với địa điểm tổ chức luân chuyển khắp thế giới.

Thể thao điện tử (Tiếng Anh: esports) là hình thức tổ chức trận đấu điện tử giữa nhiều người chơi, đặc biệt giữa những tuyển thủ chuyên nghiệp. Các thể loại trò chơi video phổ biến nhất liên quan đến thể thao điện tử là cuộc chiến đấu trực tuyến với sự tham gia của nhiều người chơi, trò chơi chiến đấu sử dụng chiến lược thời gian thực (MOBA), và thể loại trò chơi điện tử bắn súng góc nhìn người thứ nhất (FPS), nhưng thể loại FPS chỉ được gọi là đặc trưng của E-Sport khi chưa phát triển, khi các thể loại MOBA lên ngôi thì FPS không còn nằm trong danh mục được đăng ký tham gia E-Sport.[cần dẫn nguồn] Tính đến năm 2021 đã có rất nhiều nội dung thể thao điện tử như: Free Fire, PUBG, AoV, CS2, LoL, ML:BB, PUBGM, Dota 2, Valorant,...

Vốn là một phần của văn hóa trò chơi điện tử, nhưng đến tận cuối những năm 2000 và đầu năm 2010, việc tổ chức các giải đấu mới tạo nên một cơn sốt lớn. Trong khi các giải đấu diễn ra trong khoảng năm 2000 được tổ chức nghiệp dư, sự gia tăng của các giải đấu chuyên nghiệp cùng với số lượng người xem tăng cao hiện nay đã hỗ trợ một số lượng đáng kể các tuyển thủ và các đội tuyển chuyên nghiệp. Tính cạnh tranh này đã được các nhà phát triển trò chơi điện tử hiện nay vận dụng bằng cách xây dựng thêm các tính năng cải tiến vào trò chơi của mình.

Vào năm 2012, những trò chơi điện tử nổi tiếng được đem ra thi đấu trên đấu trường chuyên nghiệp là Dota 2, Liên Minh Huyền Thoại và StarCraft II. Các trò chơi bắn súng như Counter Strike và Call of Duty đã được hưởng một số thành công như eSports, mặc dù số lượng người xem của họ vẫn thấp hơn các đối thủ cạnh tranh.

Về mặt địa lý, giải đấu eSports có nguồn gốc từ các nước phát triển.[original research?] Hàn Quốc là quốc gia có tổ chức eSports tốt nhất, họ chính thức cấp phép tuyển thủ chuyên nghiệp từ năm 2000. Tuy nhiên sự công nhận dành cho eSports cập bến các nước khác chậm hơn. Vào năm 2013, người chơi nội dung Liên Minh Huyền Thoại người Canada Danny "Shiphtur" Le trở thành tuyển thủ chuyên nghiệp đầu tiên được nhận Visa P-1A của Mỹ, dành riêng cho "Vận động viên quốc tế được công nhận".[undue weight? ] Nối tiếp Hàn Quốc, các giải đấu được tổ chức tại Châu ÂuBắc Mỹ.

Trong năm 2013, ước tính có khoảng 71.500.000 người trên thế giới xem các trận đấu. Sự tăng lên của nền tảng streaming media trực tuyến, tiêu biểu là Twitch.tv, đã trở thành nguyên nhân lớn cho sự phát triển và thăng tiến của các cuộc thi eSports. Major League Gaming đã thống kê: trong số những người xem, có khoảng 85% là nam và 15% nữ, 60% người xem nằm trong độ tuổi từ 18 đến 34. Giải thích về sự chênh lệch giữa hai giới tính trong nền công nghiệp này, người ta thấy rằng các tuyển thủ nữ vẫn còn bị phân biệt giới tính và phải chịu sự định kiến của xã hội. Tuy nhiên, nhiều người phụ nữ hoạt động trong lĩnh vực eSports tin tưởng rằng họ đang dần vượt qua được những khó khăn trên.

Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Quốc giaHà Nội, Việt Nam lần đầu tiên có giải đấu dành cho các tuyển thủ nữ ở bộ môn Liên Minh Huyền Thoại: Tốc Chiến. Đây là giải đấu thể thao điện tử thứ hai với tư cách là sự kiện tranh huy chương trong một cuộc thi đa môn thể thao được Ủy ban Olympic Quốc tế chấp thuận.

Định nghĩa

Định nghĩa một cách đơn giản thì eSports (Electronic Sports) – Thể thao điện tử là thuật ngữ để chỉ những nội dung thể thao sử dụng kịch bản trò chơi điện tử hoặc kịch bản mô phỏng các môn thể thao truyền thống, thi đấu trên môi trường kĩ thuật số mang tính chất đối kháng mà tại đó xuất phát điểm của các vận động viên là như nhau, có luật thi đấu để xác định thành tích thi đấu. Lưu ý rằng eSports không phải là những trò chơi điện tử đơn thuần chơi để giải trí mà cần phải có một niềm đam mê và một sự cố gắng thật nhiều trong tập luyện, rèn luyện như một môn thể thao chuyên nghiệp.

Những quốc gia ủng hộ thể thao điện tử

Những quốc gia tô màu xanh lá cây là những quốc gia cho phép thể thao điện tử, những quốc gia tô màu đỏ là những quốc gia hạn chế thể thao điện tử

Khu vực Đông Nam Á

  • Thái Lan
  • Lào
  • Indonesia
  • Myanmar
  • Malaysia
  • Singapore
  • Campuchia
  • Brunei
  • Philippines
  • Đông Timor
  • Việt Nam

Khu vực Đông Á

  • Trung Quốc
    • Trung Hoa Dân Quốc
    • Hồng Kông
    • Ma Cao
  • Hàn Quốc
  • Mông Cổ
  • Nhật Bản
  • Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

Khu vực Nam Á

  • Ấn Độ
  • Sri Lanka
  • Nepal
  • Bhutan

Khu vực Bắc Mỹ

  • Hoa Kỳ
  • Canada
  • Mexico

Những thứ cần có

Một tuyển thủ eSports cần có những đặc điểm khác các vận động viên bình thường như khả năng phối hợp giữa các người chơi, am hiểu sâu sắc về trò chơi điện tử mà mình chơi đi kèm với cả một quá trình rèn luyện, nâng cao trình độ, tư duy chiến thuật khắc nghiệt.

Lịch sử

Thời kỳ đầu (1972–1989)

Cuộc thi trò chơi điện tử đầu tiên được tổ chức vào ngày 19/10/1972 tại Đại Học Stanford với trò chơi Spacewar. Sinh viên Stanford được mời đến tham gia cuộc thi  "Intergalactic Spacewar Olympics" với giải thưởng là một năm sử dụng Rolling Stone. Space Invaders Championship được tổ chức bởi Atari vào năm 1980 là cuộc thi chơi trò chơi điện tử quy mô lớn đầu tiên, thu hút hơn 10,000 người tham gia trên khắp Hoa Kỳ, chính thức xác lập định nghĩa chơi trò chơi điện tử thi đấu như một sở thích chính thống.

Mùa hè năm 1981, Walter Day thành lập Twin Galaxies chuyên để lưu trữ các kỉ lục. Tổ chức hoạt động với mục đích thúc đẩy các trò chơi video, công bố công khai các kỷ lục thông qua những ấn phẩm như sách kỷ lục Guinness World Records, đến năm 1983, đội tuyển Video game quốc gia từ Mỹ đã ra đời, tham gia thi đấu Video Game Masters Tournament cho Guinness World Records và tài trợ cho giải đấu Bắc Mỹ Video Game Challenge

Trong những năm 1970 - 1980, tuyển thủ và các giải đấu bắt đầu được săn đón trên các tờ báo nổi tiếng như Life và Time. Một trong những tuyển thủ điện tử nổi tiếng nhất lúc bấy giờ là Billy Mitchell, với thành tích nắm giữ điểm số kỷ lục của 6 trò chơi trong đó có Pac-Man và Donkey Kong xác lập trong sách kỷ lục thế giới năm 1985 - Guinness Book of World Records. Truyền hình về các sự kiện eSports được phát sóng trong giai đoạn này có Starcade - một chương trình của Mỹ được quay từ năm 1982 đến năm 1984, gồm tổng cộng 133 tập, trong đó người chơi phải phá vỡ kỉ lục của những người khác khi chơi trò chơi điện tử. Một giải đấu trò chơi video đã được tổ chức trong chương trình TV That's Incredible!, các giải đấu cũng đóng góp như một phần cốt truyện của nhiều bộ phim khác nhau, kể đến phải có Tron năm 1982.

Thể thao điện tử trực tuyến lên ngôi (1990–1999)

Trong những năm 1990, nhiều trò chơi được hưởng lợi từ việc tăng khả năng kết nối Internet, đặc biệt là các trò chơi điện tử PC. Ví dụ, năm 1988 Netrek là trò chơi Internet với sự tham gia lên đến 16 người chơi, xây dựng bằng phần mềm mã nguồn mở đa nền tảng. Netrek là trò chơi Internet thứ ba, trò chơi Internet đồng đội đầu tiên, là trò chơi điện tử Internet mở đầu sử dụng Metaservers để xác định vị trí máy chủ trò chơi mở, đi đầu trong việc cập nhật thông tin người chơi liên tục. Năm 1993, Wired Magazine gọi đây là "môn thể thao điện tử trực tuyến đầu tiên".

Nintendo World Championships năm 1990, một trong những giải đấu eSports lớn những năm 1990, được tổ chức ở hầu khắp lãnh thổ Hoa Kỳ; trận chung kết diễn ra tại Universal Studios HollywoodCalifornia. Nintendo đã tổ chức một giải vô địch thế giới lần thứ 2 trong năm 1994 cho các hệ thống giải trí Super Nintendo gọi là '94 Nintendo PowerFest'. 132 thí sinh đã tranh tài tại trận chung kết ở San Diego, California. Mike Iarossi là người đã ẵm giải vô địch lần đó. Blockbuster Video cũng tổ chức giải tranh đấu chức vô địch trò chơi điện tử toàn thế giới vào đầu những năm 1990, đồng tổ chức có tạp chí GamePro. Công dân Hoa Kỳ, Canada, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, ÚcChile đủ điều kiện để tham gia. Các trò chơi điện tử dùng để thi đấu trong giải 1994 gồm NBA Jam và Virtua Racing.

Chương trình TV kết hợp với eSports được xây dựng trong giai đoạn ấy gồm có chương trình của nước Anh GamesMaster và Bad Influence!, gameshow của Úc A*mazing, trong đó hai em nhỏ sẽ tham gia chơi vô số trò chơi điện tử Nintendo để xác định người thắng cuộc.

Những giải đấu được tổ chức cuối những năm 1990 bao gồm có Cyberathlete Professional League (CPL) và QuakeCon.

Thời kỳ của các giải đấu toàn cầu (Từ năm 2000 trở đi)

Giá trị giải thưởng của các giải đấu eSports, 1998–2014.

Sự phát triển eSports tại Hàn Quốc được cho là đã bị ảnh hưởng bởi việc xây dựng khối lượng băng thông internet rộng sau cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Á năm 1997.

Gần đây, eSports đã trải qua sự tăng trưởng to lớn, cùng với đó là sự gia tăng lớn cả về lượng người xem và giá trị giải thưởng. Tuy rằng các giải đấu lớn mới được tổ chức trước thế kỷ 21 nhưng số lượng và phạm vi của các giải đấu đã tăng lên một cách đáng ấn tượng, từ khoảng 10 giải năm 2000 cho đến khoảng 260 vào năm 2010. Tiêu biểu cho sự thành công đó là các giải đấu: World Cyber Games, Intel Extreme Masters và Major League Gaming. Sự gia tăng của các giải đấu đi kèm trải nghiệm phong phú đã vượt qua cả định nghĩa về eSports truyền thống. Ví dụ, tháng 9 năm 2006, FUN Technologies Worldwide Webgames Championship đã tổ chức với 71 thí sinh tranh đua so tài với những trò chơi thông thường để giành giải thưởng khổng lồ là 1.000.000$.

Thể thao điện tử tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021 được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Quốc giaHà Nội, Việt Nam từ ngày 13 đến ngày 22 tháng 5 năm 2022. Đây là giải đấu thể thao điện tử thứ hai với tư cách là sự kiện tranh huy chương trong một cuộc thi đa môn thể thao được Ủy ban Olympic Quốc tế chấp thuận.

Tham khảo

[1]

Read other articles:

Strada statale 117bisCentrale SiculaLocalizzazioneStato Italia Regioni Sicilia Province Enna Catania Caltanissetta DatiClassificazioneStrada statale InizioSS 121 presso stazione di Enna FineGela Lunghezza91,830[1] km GestoreANAS Manuale La strada statale 117 bis Centrale Sicula (SS 117 bis) è una strada statale italiana che collega le città di Enna e Gela passando per Piazza Armerina. La strada non è direttamente collegata alla strada statale 117 Centrale Sicula...

 

Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Oman (disambigua). Oman (dettagli) (dettagli) Oman - Localizzazione Dati amministrativiNome completoSultanato dell'Oman Nome ufficialeسلطنة عُمان Lingue ufficialiarabo CapitaleMascate  (1.310.826 ab. / 2015) PoliticaForma di governoMonarchia assoluta di carattere islamico (Sultanato) SultanoHaytham bin Ṭāriq bin Taymūr Āl Saʿīd Capo di GovernoFahd bin Maḥmūd Āl Saʾīd Indipendenza751 dagli ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Hasanuddin University – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2021) (Learn how and when to remove this template message) Hasanuddin UniversityUniversitas HasanuddinTypePublicEstablished10 September 1956[1]RectorJamaluddin Jompa[2]...

Pour les articles homonymes, voir Columbus. Cet article est une ébauche concernant une localité de Géorgie (États-Unis). Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. ColumbusNom officiel (en) ColumbusNom local (en) ColumbusGéographiePays  États-UnisÉtat GéorgieComté comté de Muscogee (siège)Superficie 572 km2Altitude 74 mCoordonnées 32° 29′ 32″ N, 84° 56′...

 

Bulbophyllum amplebracteatum Klasifikasi ilmiah Kerajaan: Plantae (tanpa takson): Angiospermae (tanpa takson): Monocots Ordo: Asparagales Famili: Orchidaceae Genus: Bulbophyllum Spesies: Bulbophyllum amplebracteatum Nama binomial Bulbophyllum amplebracteatumTeijsm. & Binn. 1862 Bulbophyllum amplebracteatum adalah spesies tumbuhan yang tergolong ke dalam famili Orchidaceae. Spesies ini juga merupakan bagian dari ordo Asparagales. Spesies Bulbophyllum amplebracteatum sendiri merupakan bagi...

 

Isobutane Chemical structure of isobutane with all atoms explicitly shown Skeletal formula of isobutane Ball and stick model of isobutane Spacefill model of isobutane Names Preferred IUPAC name 2-Methylpropane[1] Other names IsobutaneR600a Identifiers CAS Number 75-28-5 Y 3D model (JSmol) Interactive image Beilstein Reference 1730720 ChEBI CHEBI:30363 Y ChemSpider 6120 Y ECHA InfoCard 100.000.780 EC Number 200-857-2 E number E943b (glazing agents, ...) Gmelin Reference...

John Terry Informasi pribadiNama lengkap John George TerryTanggal lahir 7 Desember 1980 (umur 43)Tempat lahir Barking, London, InggrisTinggi 187 cm (6 ft 1+1⁄2 in)[1][2]Posisi bermain Bek tengahKarier junior Senrab[3]1991–1995 West Ham United1995–1998 ChelseaKarier senior*Tahun Tim Tampil (Gol)1998–2017 Chelsea 492 (41)2000 → Nottingham Forest (pinjaman) 6 (0)2017–2018 Aston Villa 32 (1)Tim nasional2000–2002 Inggris U-21 9 (1)2003...

 

Per Olov Enquist Per Olov Enquist (Skellefteå, 23 settembre 1934 – Vaxholm, 25 aprile 2020) è stato uno scrittore, sceneggiatore, giornalista e cronista sportivo svedese. Per Olov Enquist nel 2012 Le sue opere sono tradotte all'estero in oltre 23 lingue. Indice 1 Biografia 2 Riconoscimenti 3 Filmografia 3.1 Sceneggiatore 4 Opere 5 Altri progetti 6 Collegamenti esterni Biografia Dopo essersi laureato in letteratura svedese all'Università di Uppsala, fra il 1965 e il 1976 lavorò come gior...

 

River in New South Wales, AustraliaBrunswick RiverMiddle Arm of Brunswick RiverMain Arm of Brunswick River[1]Littoral rainforest & oyster farm at Brunswick Heads, Australia. The rainforest features a large Ficus macrophylla in the left centreLocation of the Brunswick River mouth in New South WalesEtymologyIn honour of Queen Caroline of Brunswick[2]Native nameDurangbil (undetermined)[1]LocationCountryAustraliaStateNew South WalesIBRANSW North CoastDistrictNort...

Road in Sutherland, in the Highland area of Scotland A838The A838 crossing the River DionardRoute informationLength84 mi[1] (135 km)Major junctionssouth endLairg58°03′20″N 4°25′09″W / 58.0556°N 4.4193°W / 58.0556; -4.4193Major intersections A836 A894 A836north endTongue58°29′11″N 4°24′48″W / 58.4864°N 4.4134°W / 58.4864; -4.4134 LocationCountryUnited KingdomConstituent countryScotland Road...

 

Spokane redirects here. For other uses, see Spokane (disambiguation). City in Washington, United StatesSpokane, WashingtonCityAerial view of Downtown SpokaneUpper Spokane FallsSpokane River Centennial TrailRiverfront ParkManito ParkMonroe Street Bridge FlagLogoNickname: The Lilac CityMotto: Creative by NatureShow SpokaneShow Spokane CountyShow WashingtonShow the United StatesCoordinates: 47°39′32″N 117°25′30″W / 47.65889°N 117.42500°W / 47.65889; ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Star Wars: Visionaries – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2020) (Learn how and when to remove this message) Star Wars: VisionariesPublication informationPublishing companyDark Horse ComicsSubjectStar WarsGenreScience fictionRelease date(s)2 Ap...

American comedy duo This article is about the comedic team. For their television show, see Tim and Eric Awesome Show, Great Job! This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Tim & Eric – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2019) (Learn how and when to remove this message) Tim & Eric...

 

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: コルク – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2017年4月) コルクを打ち抜いて作った瓶の栓 コルク(木栓、�...

 

Archaeological site in Uzbekistan Tavka KurganTavka KurganFortress of Tavka Kurgan, near Shirabad, Termez. 5th-6th century CEShown within West and Central AsiaShow map of West and Central AsiaTavka Kurgan (Uzbekistan)Show map of UzbekistanTavka Kurgan (Bactria)Show map of BactriaAlternative nameTavka KurganLocationUzbekistanCoordinates37°43′01.9″N 66°59′47.6″E / 37.717194°N 66.996556°E / 37.717194; 66.996556TypeSettlementSite notesConditionRuined Tavka...

Male Italian Volleyball League System Italian Volleyball LeagueCurrent season, competition or edition: 2023–24 SuperLegaSportVolleyballFounded1946; 78 years ago (1946)AdministratorFIPAVNo. of teams12CountryItalyConfederationCEVMost recentchampion(s)Sir Safety Perugia (2023–24)Most titlesModena Volley(12 titles)TV partner(s)Rai SportStreaming partner(s)Volleyball TVSponsor(s)Credito EmilianoRelegation toSerie A2International cup(s)CEV Champions LeagueCEV CupOfficial webs...

 

في هذه المقالة ألفاظ تعظيم تمدح موضوع المقالة، وهذا مخالف لأسلوب الكتابة الموسوعية. فضلاً، أَزِل ألفاظ التفخيم واكتفِ بعرض الحقائق بصورة موضوعية ومجردة ودون انحياز. (نقاش) (أكتوبر 2015) مكة المكرمة ويظهر بها المسجد الحرام وساحته. يرجع تاريخ تأسيس مكة إلى أكثر من 2000 سنة قبل ال�...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع تيتان (توضيح). سُقوط الجَبَابرة بريشة الرسام الهولندي كورنيليس فان هارلم متحف ستاتينز (المعرض الفني الوطني) كوبنهاغن، الدنمارك الجبابرة أو عرق التيتان (باليونانية القديمة: Τιτάν) بحسب الميثولوجيا الإغريقية، هم عرق من الآلهة الأقوياء الذين حكموا ال...

Place in Sudogwon, South KoreaChangsin-dongKorean transcription(s) • Hangul창신동 • Hanja昌信洞 • Revised RomanizationChangsin dong • McCune–ReischauerCh'angsin tongCoordinates: 37°34′30″N 127°00′43″E / 37.575°N 127.012°E / 37.575; 127.012CountrySouth KoreaRegionSudogwonSpecial CitySeoulDistrictJongnoArea • Total0.80 km2 (0.31 sq mi)Population (2001)[1] ...

 

Municipality in the northeast of the Brazilian state of Minas Gerais Location of Santa Cruz de Salinas in the state of Minas Gerais Santa Cruz de Salinas is a municipality in the northeast of the Brazilian state of Minas Gerais. Its population in 2020 was 4,107 inhabitants in a total area of 587 km².[1] Santa Cruz de Salinas belongs to the Salinas statistical microregion. The elevation of the municipal seat is 728 meters. It became a municipality in 1997. The main economic activ...