Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki

Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki bị mắc cạn trên bờ biển Oahu sau trận Trân Châu cảng tháng 12 năm 1941
Khái quát lớp tàu
Bên khai thác Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Hoàn thành 50
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu ngầm loại nhỏ
Trọng tải choán nước 46 tấn khi lặn
Chiều dài 23,9 m
Sườn ngang 1,8 m
Chiều cao 3 m
Động cơ đẩy
  • 192 khe gắn pin với 2 pin mỗi khe
  • 136 khe phía trước
  • 56 khe phía sau
  • 1 mô tơ điện 600 mã lực (447 kW) với 1800 rpm
  • 2 bánh lái dược gắn trên cùng một trục điều khiển
  • Chân vịt chính đường kính 1,35 m bên phải
  • Chân vịt phụ đường kính 1,25 m bên trái
  • Tốc độ
  • 23 knots (43 km/h) khi nổi
  • 19 knots (35 km/h) khi lặn
  • Tầm xa
  • 100 nmi (190 km) với 2 kn (3,7 km/h)
  • 80 nmi (150 km) với 6 kn (11 km/h)
  • 18 nmi (33 km) với 19 kn (35 km/h;)
  • Độ sâu thử nghiệm 30 m
    Thủy thủ đoàn tối đa 1 hoa tiêu và 1 thủy thủ
    Vũ khí
  • 2 ngư lôi 450 mm được gắn trong ống phóng thủy lôi có nắp đậy
  • 1 khối thuốc nổ 140 kg (đủ để phá hủy tàu ngầm và tất cả những tàu xung quanh) phục vụ cho việc tấn công tự sát
  • Ghi chú Độ dằn tàu: 2.670 kg với 534 thanh dằn mỗi thanh 5 kg

    Tàu ngầm lớp Ko-hyoteki (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm Kōryū (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng không có tên. Các số trên thân tàu có liên hệ với tên của tàu ngầm mang chúng. Ví dụ như các tàu được mang bởi tàu ngầm イ -16 (I-16) sẽ có số giống thế với chữ bắt đầu bằng "HA".

    Lịch sử phát triển

    Năm mươi chiếc tàu ngầm lớp Ko-hyoteki đã được đóng. Hyoteki có nghĩa là "Mục tiêu" ám chỉ rằng việc thiết kế của loại tàu này ban đầu là để Hải quân Đế quốc Nhật Bản diễn tập xác định mục tiêu. Chúng còn được gọi là "ngư lôi" (筒) vì chúng có thể tiến sát lại các tàu địch và tự phát nổ trong các nhiệm vụ "không thể trở về".

    Hai chiếc đầu tiên HA-1 và HA-2 không được trang bị kính tiềm vọng. Sau này chúng được thêm vào để cân bằng tàu vì nếu không tàu sẽ quay vòng vòng dưới nước.

    HA-19 được tàu ngầm I-24 phóng ra tại Trân Châu cảng. Hầu hết 50 chiếc loại này không được ghi vào thông tin tàu ngầm hải quân vì chúng được xem như những ngư lôi, dù vậy ba chiếc bị bắt ở Sydney (Úc), và một số khác tại đảo Guam, GuadalcanalKiska được ghi nhận bởi các số trên thân tàu.

    Mỗi chiếc loại này được trang bị hai ngư lôi 450 mm, một nằm trong ống phóng ngư lôi có nắp đậy kín, còn một nằm trong ống ngư lôi gắn phía trên thân tàu. Trong trận Trân Châu cảng mẫu thiết kế sử dụng ngư lôi kiểu 97 đã được mang ra sử dụng. Tuy nhiên đã có vấn đề trong việc đốt cháy nhiên liệu đẩy ngư lôi bằng oxy khi nằm dưới nước. Vì thế, các cuộc tấn công sau sử dụng các loại ngư lôi khác. Một số giả thuyết nói rằng đó là loại ngư lôi kiểu 91 vốn được thiết kế cho máy bay, một số báo cáo khác thì lại nói rằng đó ngư lôi kiểu 97 được kết hợp với ngư lôi kiểu 98 hay còn gọi là ngư lôi kiểu 97 cải tiến. Không có bất cứ tài liệu nào khẳng định rằng ngư lôi kiểu 91 đã được sử dụng bởi loại tàu này. Còn ngư lôi kiểu 98 thì đã bị thay thế bởi ngư lôi kiểu 02. Thân tàu sau này được thiết kế lớn hơn để có thể nhét đủ thuốc nổ có thể dùng khi phải chiến đấu trong trường hợp không thể thoát hay mục tiêu có giá trị quá lớn để bỏ qua thì thủy thủ sẽ biến cả chiếc tàu này một quả ngư lôi và lao thẳng vào kẻ thù, tuy nhiên không có bật kỳ bằng chứng gì là kiểu chiến đấu này từng được sử dụng vì nếu có với sức nổ quá lớn không ai có thể sống sót hay chẳng biết gì (thường thì sẽ nghĩ bị đâm bởi một ngư lôi hay thủy lôi cực lớn) để báo cáo.

    Mỗi chiếc tàu đều có hai thủy thủ. Một người làm hoa tiêu quan sát để vạch lộ trình di chyển, người còn lại lo việc lái tàu và giữ thăng bằng không cho tàu đi lệch hướng hay bị lộn ngược.

    Trong trận Trân Châu cảng

    Đã có ít nhất 5 chiếc Ko-hyoteki đã tham chiến và được mang bởi các tàu I-16, I-18, I-20, I-22 và I-24. Trong trận này và có ít nhất một chiếc (trên hình) vào được cảng. Chiếc HA-19 đã bị bắt do bị mắc cạn tại bờ biển Oahu và sau đó đã bị mang đi trưng bày khắp Hoa Kỳ để giúp bán được trái phiếu chiến tranh. Hiện nay, tại Khu vực trưng bày lịch sử quốc gia Hoa Kỳ, HA-19 là mẫu vật trong viện bảo tàng chiến tranh Thái Bình Dương.

    Một bức ảnh chụp bởi một máy bay Nhật Bản đã cho thấy một tàu ngầm loại nhỏ đang bắn hai trái ngư lôi vào tàu chiến Row. Việc nhận dạng tàu ngầm này được thực hiện bởi viện hàng hải Hoa Kỳ năm 1999. Nó cho thấy một tàu ngầm loại nhỏ cũng đã đánh trúng thẳng vào chiếc West Virginia (BB-48). Và cũng có thể cùng một chiếc đã bắn hai quả ngư lôi vào Curtiss (AV-4) và Monaghan (DD-354). Cả hai quả ngư lôi trên đều trật và phát nổ tại cảng Trân Châu và bãi biển tại đảo Ford. Chiếc tàu này sau đó đã bị đánh chìm bởi tàu Monaghan lúc 08:43 vào ngày 07 tháng 12, được trục vớt lên và sử dụng như một quan tài trong khi xây dựng một cầu cảng mới tại cảng Trân Châu. Tất cả thủy thủ đoàn của nó vẫn ở nguyên chỗ cũ khi nó được cho vào lớp bê tông của cầu cảng mới.

    Trục vớt tàu ngầm tại Keehi Lagoon bởi tàu USS Current (ARS-22) năm 1960

    Một chiếc tàu ngầm loại nhỏ khác đã được hải quân Hoa Kỳ tìm thấy ngoài khơi Keehi Lagoon phía đông Trân Châu cảng tại lối vào, ngày 13 tháng 06 năm 1960. Nó đã bị hư do bom chống tàu ngầm và các thủy thủ đoàn đã thoát ra do không thể lái được nữa. Chiếc này sau đó đã được trục vớt và được trưng bày trong học viện hàng hải của hải quân đế quốc Nhật ngày 15 tháng 03 năm 1962.

    Một chiếc tàu ngầm loại nhỏ khác bị tàu Ward (DD-139) tấn công lúc 06:37 ngày 07 tháng 12. Nó được tàu ngầm nghiên cứu của trường đại học Hawaii tìm thấy vào ngày 28 tháng 08 năm 2002 tại độ sâu 400 m cách 5 dặm bên ngoài Trân Châu cảng. Và có 5 chiếc tàu loại này được tìm thấy tại Trân Châu cảng.

    Nặm 2009 một nhóm các nhà nghiên cứu do PBS Nova tập hợp đã tìm ra tàn tích của một chiếc tàu ngầm loại nhỏ bên ngoài lối vào Trân Châu cảng và nâng số tàu loại này được tìm thấy tại đây lên 5 chiếc đã từng tấn công Trân Châu cảng vào ngày 07 tháng 12 năm 1941. Các ống phóng ngư lôi của tàu rỗng chứng tỏ nó đã được sử dụng. Một băng ghi âm bí mật được công bố sau này cho thấy rõ là các thủy thủ đoàn của nó được lệnh làm đắm các tàu ngầm này sau khi tấn công bằng ngư lôi và tất cả thủy thủ lên bờ để rút về để bổ sung lực lượng chính chứ không đâm bổ vào các tàu địch như những ngư lôi mặc dù chúng được trang bị hoàn toàn thích hợp cho việc đó. Điều này được chứng minh là tàu USS Oklahoma đã bị trúng hai quả ngư lôi được tin là bắn ra từ các tàu ngầm có sức mạnh gấp đôi các ngư lôi mà các máy bay đang ném xuống Trân Châu cảng.

    Tàu ngầm loại nhỏ Nhật Bản tấn công Sydney

    Tối ngày 29 tháng 05 năm 1942, 5 tàu ngầm lớn của Nhật Bản đã đi đến cách cảng Sydney 56 km về phía Đông Bắc. Vào 03:00 sáng, các tàu này đã phóng máy bay trinh sát. Sau khi bay vài vòng quanh cảng Sydney thì chúng trở về với các tàu ngầm và báo cáo là các tàu chiến và tàu tuần dương đang được neo tại cảng. Chỉ huy của tiểu đội tàu ngầm đã quyết định tấn công cảng bằng các tàu ngầm loại nhỏ vào đêm tới. Ngày kế tiếp, 5 tàu ngầm này tiến sát đến cảng chỉ còn cách 11 km và đến 04:30 ít nhất 3 chiếc tàu ngầm loại nhỏ đã được phóng đi tiến đến cảng Sydney.

    Vành đai ngoài của cảng đã phát hiện sự xâm nhập của chiếc tàu ngầm loại nhỏ đầu tiên vào khoảng 08:00 tối, nhưng người ta đã không xác định được nó cho đến khi nó mắc vào lưới chống ngư lôi nằm giữa George's Head và Green Point. Trước khi tàu HMAS Yarroma có thể bắn trả chiếc tàu ngầm loại nhỏ, thủy thủ đoàn của nó đã tự kích nổ toàn bộ tàu do không thể di chuyển và phá hủy toàn bộ lưới chống ngư lôi.

    HMAS Kuttabul sau khi chìm.
    Hai chiếc tàu ngầm loại nhỏ sau khi được sửa chữa và được đưa đi triển lãm chiến tranh.

    Chiếc tàu ngầm thứ hai đi vào cảng vào lúc 09:48 tối và tiến về phía Tây giữa các cầu cảng,;và toàn bộ cảng đã báo động đỏ. Khi cách Garden Island khoảng 200 m, tàu ngầm này đã bị tàu tuần dương Chicago (CA-29) tấn công. Nó đã bắn hai ngư lôi vào tàu tuần dương này; một quả đâm vào bãi biển trên Garden Island nhưng không phát nổ, quả khác lướt qua bên dưới tàu ngầm K9 của Hà Lan và đâm thẳng vào móng của cảng nơi tàu HMAS Kuttabul đang neo (khiến cho sức nổ tăng gấp đôi do bị dội lại) giết chết 21 thủy thủ (19 hải quân hoàng gia Úc và 2 Hải quân hoàng gia Anh) và nhấn chìm chiếc HMAS Kuttabul. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, chiếc tàu này lặn xuống và biến mất khỏi cảng. Một xác tàu được tin là của chiếc tàu ngầm này đã được tìm thấy cách cảng 30 km về phía Bắc ở độ sâu 5 km vào tháng 11 năm 2006. Nay nó được bảo vệ như một ngôi mộ chiến tranh.

    Chiếc tàu ngầm thứ ba bị HMAS Yandra phát hiện tại lối vào của cảng và bị tấn công bởi hệ thống bom chống tàu ngầm. Bốn giờ sau, tàu ngầm này đã tự sửa chữa và tiến vào cảng, nhưng lại tiếp tục bị hệ thống bom chống tàu ngầm của Hải quân hoàng gia Úc tấn công. Tuy nhiên thủy thủ của chiếc tàu ngầm này đã quyết định cho nổ tàu tự sát chứ không để nó bị đánh chìm.

    Hai chiếc tàu ngầm loại này đã được trục vớt và sửa chữa rồi cho lên đường đi đến New South Wales, VictoriaSouth Australia trước khi cho vào viện bảo tàng chiến tranh Úc tại Canberra năm 1943, nơi mà nay chúng vẫn nằm ở đó.

    Vào tháng 05 năm 1942 loại tàu ngầm này cũng được dùng trong chiến dịch tấn công quân Đồng Minh tại Madagascar.

    Liên kết ngoài

    Tư liệu liên quan tới Ko-hyoteki class submarine tại Wikimedia Commons

    • Pearl Harbor - Attack from Below Lưu trữ 2006-09-30 tại Wayback Machine Naval History, 12/1999
    • Ha-19 (Midget Submarine, 1938-1941) Lưu trữ 2006-09-09 tại Wayback Machine
    • Pearl Harbor Attacked Lưu trữ 2020-02-18 tại Wayback Machine
    • Midget submarine attack on Sydney Lưu trữ 2004-05-07 tại Wayback Machine
    • I-16tou.com
    • Lord, Walter (1957). Day of Infamy. Henry Holt and Company.

    Read other articles:

    Spanish medium bomber CASA 2.111 CASA 2.111B Role Medium bomberType of aircraft Manufacturer CASA First flight 23 May 1945 Retired 1973 Primary user Spanish Air Force Produced 1945–1956[1] Number built 236 Developed from Heinkel He 111 The CASA 2.111 was a medium bomber derived from the Heinkel He 111 and produced in Spain under licence by Construcciones Aeronáuticas SA (CASA). The 2.111 models differed significantly in details from Heinkel's wartime He 111H design while using...

     

    Orléans Métropole Administration Pays France Région Centre-Val de Loire Département Loiret Forme Métropole Siège 5 Place du 6 Juin 1944 Orléans (Loiret) Communes 22 Président Serge Grouard (LR) Budget 578,5 M€ € (CA 2019) Date de création 1er décembre 1964 Code SIREN 244500468 Démographie Population 292 001 hab. (2021) Densité 873 hab./km2 Géographie Superficie 334,30 km2 Localisation Localisation dans le Loiret, avec représentation du nouveau déco...

     

    Orthodox church in Timișoara, Romania St. Elijah ChurchBiserica Sf. IlieReligionAffiliationRomanian OrthodoxEcclesiastical or organizational statusRomanian Orthodox ChurchPatronElijah the TishbiteYear consecrated1936StatusActiveLocationLocation12 Andrei Șaguna Street, TimișoaraGeographic coordinates45°45′29″N 21°15′26″E / 45.75806°N 21.25722°E / 45.75806; 21.25722ArchitectureArchitect(s)Ion NigaGeneral contractorJosef Ecker, Jr.Groundbreaking1911Complete...

    Prasasti pelat tembaga raja Jayapangus, mengenai perbatasan desa di Kintamani, Bangli. Prasasti ini merupakan naskah Bali Kuno abad ke-12 yang tersimpan di Museum Bali Jayapangus atau Jaya Pangus (memerintah tahun 1178–1181 M) adalah Raja Bali dari dinasti Warmadewa. Dia dikenal melalui prasasti-prasastinya, beberapa di antaranya berkaitan dengan pajak.[1] Dia adalah keturunan penguasa terkenal Airlangga.[2] Raja Jayapangus yang memerintah cukup lama merupakan raja besar yan...

     

    Lateral parts of occipital boneHuman skull seen from above (parietal bones removed.) Lateral parts of occipital bone shown in red.Occipital bone, inner surface. Lateral parts shown in red.DetailsIdentifiersLatinPars lateralis ossis occipitalisTA98A02.1.04.009TA2556FMA52859Anatomical terms of bone[edit on Wikidata] The lateral parts of the occipital bone (also called the exoccipitals) are situated at the sides of the foramen magnum; on their under surfaces are the condyles for articulation...

     

    1971 compilation album by various artists from the Carry On... film series.Oh! What A Carry On!Compilation album by various artists from the Carry On... film series.ReleasedJune 1971LabelMusic For Pleasure Oh! What A Carry On! is a 1971 compilation album of songs performed by actors from the Carry On... film series,[1] and released on the budget Music For Pleasure label (MFP 1416). Many were novelty songs with most, such as those by Jim Dale, having previously been released as...

    French politician and journalist Bernard GuettaMEPMember of the European Parliamentfor FranceIncumbentAssumed office 2 July 2019[1][2] Personal detailsBorn (1951-01-28) 28 January 1951 (age 73)Boulogne-Billancourt, FrancePolitical partyIndependentRenew EuropeSpouseCatherine SayeghRelationsDavid Guetta (half-brother)Children2Alma materCentre de formation des journalistes (Paris)OccupationPolitician, journalist Bernard Guetta (/ˈɡɛtə/ GHET-ə, French: [bɛ�...

     

    Dalam nama Korean ini, nama keluarganya adalah Park. JINJIN pada tahun 2014LahirPark Myung-eun12 Juni 1996 (umur 27)Seoul, Korea SelatanPekerjaanPenyanyiKarier musikGenreK-popInstrumenVokalTahun aktif2013–sekarangLabelWoollimArtis terkaitLovelyzNama KoreaHangul박지우 Hanja朴智雨 Alih AksaraBak Ji-uMcCune–ReischauerPak ChiuNama lahirHangul박명은 Hanja朴明恩 Alih AksaraBak Myeong-eunMcCune–ReischauerPak Myŏngeun Park Ji-woo (Hangul: 박지우; lahir Park Myung-e...

     

    Suasana NAIAS 2005 North American International Auto Show (NAIAS) (Indonesia:Pameran Otomotif Internasional Amerika Utara) adalah sebuah pameran otomotif yang digelar di Detroit, Michigan di Huntington Place (sebelumnya bernama Cobo Center). Merupakan pameran otomotif terbesar di kawasan Amerika Utara.[1] Sejarah Pameran otomotif pertama kali diadakan di Detroit tahun 1907 di Beller's Beer Garden. Sejak saat itu pameran selalu diadakan setiap tahun kecuali tahun 1943-1952. Namanya dig...

    Keripik singkong Artikel ini merupakan bagian dari seriHidangan Indonesia Hidangan nasional Gado-gado Nasi goreng Rendang Sate Soto Tumpeng Masakan daerah dan budaya Aceh Arab Bali Banjar Batak Gorontalo Betawi Tionghoa India Indo Jawa Madura Makassar Melayu Minahasa Minangkabau Palembang Peranakan Sunda Maluku Papua Bahan Bumbu Penyedap Bumbu kacang Sambal Santan Jenis makanan Makanan Masakan Mi Sup Hidangan penutup Makanan ringan Kue Kerupuk Keripik Minuman Minuman Alkohol Kopi Persiapan da...

     

    Soewandi Roestam Gubernur Kalimantan Timur ke-5Masa jabatan5 Juni 1983 – 25 Juni 1988PresidenSoehartoWakil GubernurMuhammad Ardans(sejak 1985)PendahuluErry SoepardjanPenggantiMuhammad ArdansBupati Lumajang ke-6Masa jabatan1973–1983PendahuluN.G. SubowoPenggantiKarsid Informasi pribadiLahir(1926-10-24)24 Oktober 1926Surabaya, Hindia BelandaMeninggal6 Juli 1990(1990-07-06) (umur 65)Malang, Jawa Timur, IndonesiaPartai politikGolkarProfesiTentara, PolitisiKarier militerPi...

     

    United Nations resolution adopted in 1992 UN Security CouncilResolution 788LiberiaDate19 November 1992Meeting no.3,138CodeS/RES/788 (Document)SubjectLiberiaVoting summary15 voted forNone voted againstNone abstainedResultAdoptedSecurity Council compositionPermanent members China France Russia United Kingdom United StatesNon-permanent members Austria Belgium Cape Verde Ecuador Hungary India Japan Morocco Venezuela ...

    Middle Harbor Shoreline ParkMiddle Harbor Shoreline Park in the Port of OaklandLocationOakland Bay/Alameda County, CaliforniaNearest cityOakland, CaliforniaArea38 acres (15 ha)[1]Created2004Operated byPort of Oakland[1]OpenMonday - Friday Middle Harbor Shoreline Park (MHSP) is located on San Francisco Bay and the Oakland Seaport entrance channel, west of downtown Oakland, California.[2] It is owned and operated by the Port of Oakland. The park entrance i...

     

    IRC network for peer-directed projects This article needs to be updated. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (May 2024) FreenodeFounded1995; 29 years ago (1995)as irc.linpeople.org 1998; 26 years ago (1998)as irc.openprojects.net 2002; 22 years ago (2002)as irc.freenode.netGeographic locationEuropeUnited StatesAustralia (as of 2015)Website URLfreenode.netPrimary DNSirc://chat.freenode.ne...

     

    Untuk kegunaan lain, lihat Ausra (disambiguasi). Auszra keluaran 10 & 11 yang terbit pada 1884 Aušra atau Auszra (artinya: fajar) adalah sebuah surat kabar Lituania nasional pertama. Keluaran pertamanya terbut pada 1883, di Ragnit, Prusia Timur, Jerman (surat kabar tersebut disebut sebagai bahasa Lituania: Ragainė) bagian etnolinguistik Prusia Timur - Lithuania Kecil. Kemudian, surat kabar tersebut terbit setiap bulan di Tilsit (sekarang Sovetsk). Bahkan meskipun hanya empat puluh k...

    Canadian baseball player (born 1973) Baseball player Corey KoskieKoskie with the Brewers in 2006Third basemanBorn: (1973-06-28) June 28, 1973 (age 51)Anola, Manitoba, CanadaBatted: LeftThrew: RightMLB debutSeptember 9, 1998, for the Minnesota TwinsLast MLB appearanceJuly 5, 2006, for the Milwaukee BrewersMLB statisticsBatting average.275Home runs124Runs batted in506 Teams Minnesota Twins (1998–2004) Toronto Blue Jays (2005) Milwaukee Brewers (2006) Member ...

     

    此生者传记没有列出任何参考或来源。 (2022年12月19日)请协助補充可靠来源,针对在世人物的无法查证的内容将被立即移除。 崔允素최윤소女演员罗马拼音Choi Youn-So国籍 韩国出生 (1984-11-29) 1984年11月29日(39歲) 韩国全羅北道全州市职业演員语言韓語教育程度同德女子大學放送演藝系出道日期2003年出道作品電影《色即是空2笑女藏刀(朝鲜语:은장도 (영화))》活跃年...

     

    American professional wrestler For the American former professional basketball player, see Tommy Rich (basketball). Tommy RichRich in 2013Birth nameThomas RichardsonBorn (1956-07-26) July 26, 1956 (age 68)Hendersonville, Tennessee, U.S.[1][2]Spouse(s)Terri RichardsonChildren3Professional wrestling careerRing name(s)Mr. RThomas RichTommy RichTommy RichardsonBilled height6 ft 0 in (183 cm)[3]Billed weight235 lb (107 kg)[3]Billed from...

    2010 EP by TriptykonShatterEP by TriptykonReleased25 October 2010GenreBlack metal, death metal, doom metal, gothic metal, avant-garde metal[1]Length27:43LabelProwling Death, Century MediaProducerThomas Gabriel FischerTriptykon chronology Eparistera Daimones(2010) Shatter(2010) Melana Chasmata(2014) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAbout.com[2]AllMusic[3] Shatter is an EP by Swiss extreme metal band Triptykon, released on 25 October 2010.[4]...

     

    Questa voce sull'argomento centri abitati dell'Alta Francia è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. CourteuilcomuneCourteuil – Veduta LocalizzazioneStato Francia RegioneAlta Francia Dipartimento Oise ArrondissementSenlis CantoneSenlis TerritorioCoordinate49°12′N 2°32′E49°12′N, 2°32′E (Courteuil) Altitudine42 e 84 m s.l.m. Superficie5,31 km² Abitanti674[1] (2009) Densità126,93 ab./km² Altre inf...