Sắt(III) selenat là một hợp chất hóa học vô cơ có công thứcFe2(SeO4)3. Hợp chất khan có màu vàng[1], tan được trong nước. Về mặt nhiệt học, sắt(III) selenat có tính ổn định kém hơn sắt(III) sunfat tương ứng.[2]
Ngoài ra, sự không ổn định của sắt(II) selenat cũng tạo ra sắt(III) selenat.
Cấu trúc
Fe2(SeO4)3 có cấu trúc thuộc nhóm P21/n[3], còn Fe2(SeO4)3.9H2O thuộc nhóm P31c.[4]
Fe2(SeO4)3 khan có cấu trúc giống Fe2(SO4)3, nhóm không gian P121c1, các hằng số mạng a = 0,853 nm, b = 0,8888 nm, c = 1,45461 nm, các hằng số góc α = 90°, β = 124,765°, γ = 90°.[1]
Fe2(SeO4)3·9H2O có cấu trúc giống Fe3(Fe0,1Al0,9)..., các hằng số mạng a = 1,119 nm, b = 1,119 nm, c = 1,7518 nm, các hằng số góc α = 90°, β = 90°, γ = 120°.[1]
Tính chất
Giống như nhiều muối khác, sắt(III) selenat có thể tạo ra dạng ngậm nước Fe4(SeO4)6·18H2O hay Fe2(SeO4)3·9H2O.[1]
Sắt(III) selenat có đầy đủ tính chất hóa học của muối.
Về mặt hóa học, nonahydrat bị phân hủy, mất nước ở 45–200 °C (113–392 °F; 318–473 K). Các trạng thái tetrahydrat, đihydrat, hydrat được hình thành, và ở nhiệt độ cao hơn Se(VI) có thể bị khử thành Se(IV) ở 230 °C (446 °F; 503 K). Đến 390 °C (734 °F; 663 K), nó bị phân hủy; đến 490 °C (914 °F; 763 K), một hỗn hợp sắt(III) selenide-selenat được hình thành; đến 640 °C (1.184 °F; 913 K), nó trở thành sắt(III) oxit.[2]
Sắt(III) selenat có thể tạo phức điselenatoferrat(III), như CsFe(SeO4)2.12H2O.[5]
Ghi chú
^Số CAS này và bên dưới (của muối khan) được lấy từ SciFinder.
Tham khảo
^ abcdefHandbook of inorganic substances 2017, trang 595; 1165 – [1]. Truy cập 13 tháng 3 năm 2020.
^ abSamplavskaya, K. K.; Selivanova, N. M.; Mazepova, V. I. Thermal stability of iron selenate(俄文). Izvestiya Vysshikh Uchebnykh Zavedenii, Khimiya i Khimicheskaya Tekhnologiya, 1964, 7 (4): 540–543. ISSN: 0579-2991.