San Nicolás, Guerrero

San Nicolás
—  Khu đô thị tự trị  —
San Nicolás trên bản đồ Mexico
San Nicolás
San Nicolás
Vị trí San Nicolás
Quốc gia México
Bang Guerrero
Thành lập21 tháng 5 năm 2022
Thủ phủSan Nicolás
Diện tích[1]
 • Tổng cộng167,22 km2 (64,56 mi2)
Dân số (Điều tra dân số năm 2020)[1]
 • Tổng cộng6.984
 • Mật độ42/km2 (110/mi2)
 • Thủ phủ3.249
Mã bưu chính

San Nicoláskhu đô thị tự trị thuộc bang Guerrero, México. Khu đô thị cách thủ phủ bang Chilpancingo 165 kilômét (103 mi) về phía đông nam. Tên gọi bắt nguồn từ thánh bảo hộ Nicola thành Tolentino viết bằng tiếng Tây Ban Nha.[3] Khu đô thị được hình thành từ Cuajinicuilapa theo phê duyệt năm 2021 và chính thức có hiệu lực ngày 21 tháng 5 năm 2022.

Địa lý

Khu đô thị tự trị San Nicolás nằm trên vùng Costa Chica phía đông nam bang Guerrero; phía tây, bắc và đông giáp Cuajinicuilapa, phía đông nam giáp Oaxacan khu Santiago Tapextla còn phía tây nam giáp Thái Bình Dương. Tổng diện tích 167,22 kilômét vuông (64,56 dặm vuông Anh) . Bờ biển Thái Bình Dương tại đây là nơi quan trọng cho rùa da làm ổ và được bảo tồn thành khu Ramsar Playa Tortuguera Tierra Colorada.[4]

San Nicolás có khí hậu ôn đới ẩm, nhiều mưa vào hè. Nhiệt độ trung bình dao động từ 24 và 28 °C (75–82 °F) và lượng mưa trung bình hàng năm dao động trong khoảng 1.100 và 1.300 milimét (43–51 in).[5]

Lịch sử

San Nicolás ngày nay nằm trên lãnh thổ tỉnh Quahuitlán trước đây, nơi dân bản địa nói tiếng Quahteca hoặc Cuahuiteca, có thể là một phương ngữ Mixtec. Tututepec cai trị Quahuitlán đến khoảng năm 1497 thì bị Đế quốc Mexica đánh chiếm. Năm 1522, Pedro de Alvarado chinh phục vùng này cho Tây Ban Nha. Đến năm 1548, khu vực này là encomienda ban thưởng cho Tristán de Luna y Arellano.[6] Cuối thế kỷ 16, các trùm chủ trại gia súc Tây đưa cả người tự do lẫn nô lệ da đen và mulatto đến đây, đó là tổ tiên của phần lớn cư dân San Nicolás ngày nay.[7]

Năm 2004, cư dân San Nicolás và phụ cận bắt đầu ý tưởng tách khỏi Cuajinicuilapa để thành lập khu đô thị tự trị mới, chủ yếu do vấn đề thiếu thốn nguồn lực để phát triển.[8] Ngày 31 tháng 8 năm 2021, cơ quan lập pháp bang Guerrero phê chuẩn việc thành lập khu đô thị San Nicolás gồm 10 địa phương thuộc Cuajinicuilapa khi ấy. Bản sửa đổi hiến pháp bang liên quan đến việc thành lập khu đô thị được thông qua ngày 13 tháng 1 năm 2022 và có hiệu lực ngày 21 tháng 5 năm 2022.[9]

Hành chính

San Nicolás sẽ tổ chức bầu cử lần đầu tiên với tư cách là khu đô thị độc lập năm 2024. Chính quyền khu đô thị San Nicolás gồm một chủ tịch, một ủy viên hội đồng (tiếng Tây Ban Nha: síndico) và sáu ủy viên (regidores).[10]

Nhân khẩu học và văn hóa

Cư dân đứng trên thuyền tại Punta Maldonado

Trong Điều tra dân số México năm 2020, các địa phương gồm khu đô thị San Nicolás hiện nay có dân số 6.984 người. Thủ phủ là thành phố cùng tên San Nicolás ghi nhận dân số 3.249 người. Các địa phương đông dân nhất tiếp theo là La Pitahaya 1.583 người và Punta Maldonado 848 người.[11][12]

Giống như Cuajinicuilapa bên cạnh, San Nicolás đã được các cơ quan văn hóa, học giả và nhà báo xác định là trung tâm văn hóa México Phi ở Costa Chica của Guerrero. Tuy nhiên, cư dân San Nicolás tự nhận mình là moreno (người Anh-điêng bản địa da đen) và khước từ các tên gọi như "da đen", "Afromexican" hay "Afromestizo". Kể từ cuối thập niên 1990, một lượng đáng kể dân San Nicolás chuyển đến sống tại Winston-Salem, GreensboroCharlotteBắc Carolina.[7]

Kinh tế

Kinh tế San Nicolás dựa trên nông nghiệp quy mô nhỏ: nông dân trồng ngô để ăn, vừng và trái cây (ví dụ xoài, đu đủ và dưa hấu) để bán thị trường địa phương. Dân ven biển phụ thuộc nhiều vào nghề chài lưới.[13]

Tham khảo

  1. ^ a b “DECRETO NÚMERO 862, MEDIANTE EL CUAL SE CREA EL MUNICIPIO DE SAN NICOLÁS, GUERRERO” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Congress of Guerrero. 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  2. ^ “Consulta de Códigos Postales”. Catálogo Nacional de Códigos Postales. Mexican Postal Service. 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Lewis, Laura A. (tháng 2 năm 2001). “Of Ships and Saints: History, Memory, and Place in the Making of Moreno Mexican Identity”. Cultural Anthropology. 16 (1): 62–82. JSTOR 656602.
  4. ^ “Playa Tortuguera Tierra Colorada”. Ramsar Sites Information Service. Ramsar Convention. 27 tháng 11 năm 2003. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “Cuajinicuilapa, Guerrero” (PDF). Prontuario de información geográfica municipal de los Estados Unidos Mexicanos (bằng tiếng Tây Ban Nha). INEGI. 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ “Quahuitlán, Provincia de”. Enciclopedia Guerrerense. 11 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ a b Lewis, Laura A. (2012). Chocolate and Corn Flour: History, Race, and Place in the Making of "Black" Mexico. Duke University Press. tr. 2–4. doi:10.1215/9780822394778. ISBN 978-0-8223-9477-8.
  8. ^ Contreras Lara, Juan José (30 tháng 7 năm 2014). “Promueven la creación de un nuevo municipio en Costa Chica”. Quadratín Guerrero (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ “DECRETO NÚMERO 161 POR EL QUE SE APRUEBA LA ADICIÓN DE LOS NUEVOS MUNICIPIOS DE SANTA CRUZ DEL RINCÓN, SAN NICOLÁS, ÑUU SAVI Y LAS VIGAS AL ARTÍCULO 27 DE LA CONSTITUCIÓN POLÍTICA DEL ESTADO LIBRE Y SOBERANO DE GUERRERO. EN EL LUGAR QUE CONFORME AL ORDEN ALFABÉTICO LES CORRESPONDE” (PDF). Periódico Oficial del Estado de Guerrero (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20 tháng 5 năm 2022. tr. 9–24. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ Chávez, Lourdes (16 tháng 11 năm 2023). “Aprueba IEPC composición de ayuntamientos, incluidos los cuatro nuevos municipios”. El Sur (bằng tiếng Tây Ban Nha). Chilpancingo. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ “El Pitahayo, Cuajinicuilapa, Guerrero (120230036)”. México en Cifras (bằng tiếng Tây Ban Nha). INEGI. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Punta Maldonado (El Faro), Cuajinicuilapa, Guerrero (120230022)”. México en Cifras (bằng tiếng Tây Ban Nha). INEGI. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ Lewis, Laura A. (tháng 11 năm 2000). “Blacks, Black Indians, Afromexicans: The Dynamics of Race, Nation, and Identity in a Mexican "moreno" Community (Guerrero)”. American Ethnologist. 27 (4): 898–926. JSTOR 647400.

Đọc thêm