Sân vận động Olympic (Montréal)

Sân vận động Olympic
Stade olympique
The Big O
Sân vận động Olympic trên bản đồ Montreal
Sân vận động Olympic
Sân vận động Olympic
Vị trí ở Montréal
Sân vận động Olympic trên bản đồ Quebec
Sân vận động Olympic
Sân vận động Olympic
Vị trí ở Québec
Sân vận động Olympic trên bản đồ Canada
Sân vận động Olympic
Sân vận động Olympic
Vị trí ở Canada
Địa chỉ4545 Đại lộ Pierre-de-Coubertin
Vị tríMontréal, Québec, Canada
Tọa độ45°33′29″B 73°33′07″T / 45,558°B 73,552°T / 45.558; -73.552
Giao thông công cộngTàu điện ngầm Montréal (STM):
tại Pie-IX
tại Viau
Lỗi Lua: expandTemplate: template "Exo màu" does not exist.
Chủ sở hữuRégie des Installations Olympiques (Chính quyền Québec)
Sức chứaSức chứa cố định: 56.040 (1992–nay)[1]
Thế vận hội Mùa hè 1976: 73.000 (1976–1992)
Bóng chày: 45.757 (1992–nay)[2]
Bóng đá: 61.004[3]
Bóng bầu dục: 66.308[4]
Buổi hòa nhạc: 78.322
Kích thước sânĐường vạch – 325 foot (99 m) (1977), 330 foot (101 m) (1981), 325 foot (99 m) (1983)
Ngõ điện – 375 foot (114 m)
Mặt sân trung tâm – 404 foot (123 m) (1977), 405 foot (123 m) (1979), 404 foot (123 m) (1980), 400 foot (122 m) (1981), 404 foot (123 m) (1983)
Phía sau – 62 foot (19 m) (1977), 65 foot (20 m) (1983), 53 foot (16 m) (1989)
Mặt sânCỏ (1976 và 2 tháng 6 năm 2010)
AstroTurf (1977–2001; 2005–06)
Defargo Astrograss (2002–03)
FieldTurf (2003–2005)
Team Pro EF RD (bóng đá; 2007–Tháng 7 năm 2014)
Xtreme Turf by Act Global (Tháng 7 năm 2014–nay) Chứng nhận FIFA
Công trình xây dựng
Khởi công28 tháng 4 năm 1973
Khánh thành17 tháng 7 năm 1976
15 tháng 4 năm 1977 (bóng chày)
Chi phí xây dựng770 triệu đô la Canada
1,47 tỷ đô la Canada (2006 – bao gồm chi phí bổ sung, lãi suất và sửa chữa)
Kiến trúc sưRoger Taillibert[5]
Bên thuê sân
Montreal Expos (MLB) (1977–2004)
Montreal Alouettes (CFL) (1976–86, 1996–97, bán thời gian 1998–2013)
Montreal Manic (NASL) (1981–83)
Montreal Machine (WLAF) (1991–92)
Montreal Impact (MLS) (2012–nay, các trận đấu được lựa chọn)
Trang web
Parc Olympique Quebec

Sân vận động Olympic[1] (tiếng Pháp: Stade olympique) là một sân vận động đa năngMontréal, Canada, tọa lạc tại Công viên Olympic ở quận Hochelaga-Maisonneuve của thành phố. Được xây dựng vào giữa những năm 1970 làm địa điểm chính cho Thế vận hội Mùa hè 1976, sân có biệt danh là "The Big O", liên quan đến cả tên của sân và hình dạng bánh vòng của thành phần cố định của mái che của sân vận động. Tháp đứng cạnh sân vận động, Tháp Montréal, là tháp nghiêng cao nhất thế giới với góc nghiêng 45 độ. Nó còn được gọi là "The Big Owe" để nhắc đến chi phí tốn kém của sân vận động và Thế vận hội năm 1976 nói chung.[6]

Đây là sân vận động lớn nhất theo sức chứa chỗ ngồi ở Canada. Sau Thế vận hội, cỏ nhân tạo đã được lắp đặt và sân trở thành sân nhà của các đội bóng chàybóng bầu dục chuyên nghiệp của Montréal. Montreal Alouettes của CFL trở lại sân nhà trước đây của họ là Sân vận động Molson vào năm 1998 để tổ chức các trận đấu thường xuyên của mùa giải, nhưng tiếp tục sử dụng Sân vận động Olympic cho các trận playoff và Cúp Grey cho đến năm 2014 khi họ trở lại Sân vận động Molson cho tất cả các trận đấu của mình. Sau mùa bóng chày 2004, Expos chuyển đến Washington, D.C., để trở thành Washington Nationals. Sân vận động hiện đóng vai trò như một cơ sở đa năng cho các sự kiện đặc biệt (ví dụ: buổi hòa nhạc, triển lãm thương mại) với sức chứa cố định là 56.040 người.[1] Sức chứa có thể mở rộng với chỗ ngồi tạm thời. Montreal Impact của Major League Soccer (MLS) thỉnh thoảng sử dụng địa điểm, khi nhu cầu mua vé phù hợp với sức chứa lớn hoặc khi thời tiết hạn chế việc chơi ngoài trời tại Sân vận động Saputo gần đó trong những tháng mùa xuân.

Sân vận động đã không có người thuê chính kể từ khi Expos rời đi vào năm 2004. Mặc dù đã sử dụng hàng chục năm, lịch sử của sân vận động với nhiều vấn đề về cấu trúc và tài chính đã phần lớn khiến sân bị gọi là voi trắng.

Được kết hợp vào chân đế phía bắc của sân vận động là Tháp Montréal, tháp nghiêng cao nhất thế giới với độ cao 175 mét (574 ft). Sân vận động và khuôn viên của Công viên Olympic giáp với Công viên Maisonneuve, bao gồm Vườn bách thảo Montréal, tiếp giáp với phía tây qua Đường Sherbrooke (Đường 138).

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c “The Stadium”. Part olympique. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ MLB commissioner says Montreal needs a firm commitment for new stadium. theglobeandmail.com. ngày 1 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015
  3. ^ “Approximately 2,000 additional tickets on sale at noon”. Montreal Impact. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ Stamps spoil party in Montreal with big 'W' at 'Big O' Lưu trữ 2012-10-15 tại Wayback Machine. cfl.ca. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015
  5. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên boatdrs
  6. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên CBC-StadiumDebtPaid

Nguồn

  • Rémillard, François. Montreal architecture: A Guide to Styles and Buildings. Montreal: Meridian Press, 1990.

Liên kết ngoài

Đa phương tiện

  • CBC Archives – Clip from 1975 – Stadium architect talks about his design
  • CBC Archives – A look back on the history of the stadium (1999)
  • CBC Archives – Discussion of building a tower for Montreal
Sự kiện và đơn vị thuê sân
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic
München
Thế vận hội Mùa hè
Lễ khai mạc và bế mạc (Sân vận động Olympic)

1976
Kế nhiệm:
Grand Arena
Moskva
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic
München
Các môn thi đấu điền kinh tại Thế vận hội Mùa hè
Địa điểm chính

1976
Kế nhiệm:
Grand Arena
Moskva
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic
München
Thế vận hội Mùa hè
Địa điểm chung kết môn bóng đá nam

1976
Kế nhiệm:
Grand Arena
Moskva
Tiền nhiệm:
Autostade
Sân vận động Tưởng niệm
Sân vận động Percival Molson
Sân nhà của
Montreal Alouettes

1976–1986
1996–1997
2001–nay (với Sân vận động Percival Molson)
Kế nhiệm:
Nhượng quyền bán lại
Sân vận động Percival Molson
sân nhà hiện tại (bán thời gian)
Tiền nhiệm:
Sân vận động Jarry Park
Sân nhà của
Montreal Expos

1977–2004
Kế nhiệm:
Sân vận động RFK (với tư cách là Washington Nationals)
Tiền nhiệm:
Eisstadion Inzell
Chủ nhà của
Giải vô địch trượt băng tốc độ trẻ thế giới

1978
Kế nhiệm:
L'Anneau de Vitesse
Tiền nhiệm:
Cleveland Stadium
Chủ nhà của
Trận đấu toàn sao Major League Baseball

1982
Kế nhiệm:
Comiskey Park
Tiền nhiệm:
Legion Field
Chủ nhà của
Drum Corps International
World Championship

1981–1982
Kế nhiệm:
Miami Orange Bowl
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic Quốc gia
Tokyo
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
Địa điểm chung kết

2014
Kế nhiệm:
Sân vận động bóng đá quốc gia
Port Moresby

Read other articles:

Si ce bandeau n'est plus pertinent, retirez-le. Cliquez ici pour en savoir plus. Cet article ne cite pas suffisamment ses sources (mai 2016). Si vous disposez d'ouvrages ou d'articles de référence ou si vous connaissez des sites web de qualité traitant du thème abordé ici, merci de compléter l'article en donnant les références utiles à sa vérifiabilité et en les liant à la section « Notes et références » En pratique : Quelles sources sont attendues ? Commen...

 

Yoel PerryLahir3 Juni 1970 (umur 53)Jakarta, IndonesiaPekerjaanmusisiTahun aktif1984 - sekarang Yoel Perry (lahir 3 Juni 1970) adalah musisi Indonesia. Pada tahun 2003, Yoel bergabung sebagai gitaris grup band KLa Project bersamaan dengan bergabungnya 2 personel lain yaitu Erwin Prasetya (bass - eks bassist Dewa 19) dan Harry Goro (drum). Sebagai gitaris, Yoel bersama NuKLa (KLa Project dengan formasi baru) sempat mengeluarkan 1 album bersama NuKLa yaitu New Chapter (2004). Album i...

 

Keuskupan San Miguel di ArgentinaDioecesis Sancti Michaëlis in ArgentinaDiócesis de San MiguelKatolik Katedral Santo MikaelLokasiNegaraArgentinaProvinsi gerejawiBuenos AiresStatistikLuas206 km2 (80 sq mi)Populasi- Total- Katolik(per 2010)986.000852,000 (86.4%)Paroki27InformasiDenominasiKatolik RomaRitusRitus RomaPendirian11 Juli 1978 (45 tahun lalu)KatedralKatedral Santo Mikael Malaikat Agung di San MiguelPelindungSanto Mikael Malaikat AgungBunda dari Luj�...

Keuskupan PhoenixDioecesis PhoenicensisDiócesis de PhoenixKatolik LokasiNegaraAmerika SerikatProvinsi gerejawiSanta FeDekanat7Koordinat33°27′0″N 112°4′0″W / 33.45000°N 112.06667°W / 33.45000; -112.06667StatistikLuas43.967 sq mi (113.870 km2)Populasi- Total- Katolik(per 2013)4.598.000833,000 (18.1%)Paroki92 & 23 misiJemaat114Sekolah35Imam143InformasiDenominasiKatolik RomaGereja sui iurisGereja LatinRitusRitus RomaPendi...

 

Timur Pradopo Kepala Kepolisian Negara Republik Indonesia Ke-20Masa jabatan22 Oktober 2010 – 25 Oktober 2013PresidenSusilo Bambang YudhoyonoWakilJusuf Manggabarani (2010–11) Nanan Soekarna (2011–13)Oegroseno (2013) PendahuluBambang Hendarso DanuriPenggantiSutarmanKepala Badan Pemelihara Keamanan PolriMasa jabatan7 Oktober 2010 – 22 Oktober 2010 PendahuluIman HaryatnaPenggantiFajar PrihantoroKepala Kepolisian Daerah Metropolitan Jakarta Raya 28Masa jabatan8 Ju...

 

Tim nasional sepak bola Brasil pada OlimpiadeJulukanA Seleção (Tim Nasional)AsosiasiConfederação Brasileira de Futebol(Konfederasi Sepak Bola Brasil)KonfederasiCONMEBOL (Amerika Selatan)PelatihMano MenezesKaptenThiago SilvaStadion kandangBermacam-macamKode FIFABRA Warna pertama Warna kedua Pertandingan internasional pertama Brasil 5–1 Belanda (Turku, Finlandia; 16 Juli 1952)Kemenangan terbesar Brasil 5–0 Republik Tiongkok (Roma, Italia; 29 Agustus 1960) Brasil...

Juramaia Periode Jura Akhir, 161–160 jtyl PreЄ Є O S D C P T J K Pg N ↓ RestorasiTaksonomiKerajaanAnimaliaFilumChordataKelasMammaliaGenusJuramaia Spesies †J. sinensis Luo et al., 2011 (type) lbs Juramaia adalah sebuah genus punah dari mamalia eutheria yang sangat basal, yang diketahui dari subkala Oksfordium dari deposit periode Jura Akhir di Liaoning barat, Tiongkok. Juramaia merupakan sebuah hewan kecil mirip celurut dengan panjang tubuh sekitar 7-10 cm,[1][2&#...

 

Voce principale: Eccellenza 1997-1998. Eccellenza Campania 1997-1998 Competizione Eccellenza Campania Sport Calcio Edizione 7ª Organizzatore FIGC - Comitato Regionale Campania Luogo  Italia Partecipanti 32 Formula 2 gironi all'italiana Risultati Vincitore Viribus UnitisSorrento Promozioni Viribus UnitisSorrento Nuova Virtus Palmese Retrocessioni Fiamma Sangiovannese San Pietro Vis Montefalcione Turris Consilina Pontecagnano Faiano Statistiche Incontri disputati 480 Gol segnati 1&#...

 

For Gimhwa-eup in South Korea, see Cheorwon County. For historical Gimhwa County in Korea from 1914-2011, see Gimhwa County. County in Kangwŏn Province, North KoreaKimhwa County 김화군CountyKorean transcription(s) • Chosŏn'gŭl김화군 • Hancha金化郡 • McCune-ReischauerKimhwa-gun • Revised RomanizationGimhwa-gunMap of Kangwon showing the location of KimhwaCountryNorth KoreaProvinceKangwŏn ProvinceAdministrative divisions1 ŭp, 1 w...

The Israeli–Palestinian conflict has been covered in several video games, mainly developed by independent studios or individual lone wolf developers. Games have been made in various genres, often tasking the player to take control of the Prime Minister of Israel. Some can be categorized as serious games, others as newsgames or educational games. 1990s Likely the first game dealing with the conflict was the government simulation game Conflict: Middle East Political Simulator, released in 19...

 

American neo-Confederate organization This article is about a neo-Confederate hereditary men's association. For other uses, see SCV (disambiguation). See also: United Daughters of the Confederacy Sons of Confederate VeteransBadgeAbbreviationSCVEstablishedJuly 1, 1896; 127 years ago (1896-07-01)[1]FounderR. E. Lee Camp, No. 1,Confederate Veterans[1]Founded atRichmond, Virginia[1]TypenonprofitTax ID no. 61-1522953Legal status501(c)(3)HeadquartersElm Sp...

 

University town in Lower Bavaria, Germany This article is about the town. For the district, see Passau (district). Batavis redirects here. For the plural, see Batavi (disambiguation). Town in Bavaria, GermanyPassau TownDonaulände and Old town FlagCoat of armsLocation of Passau Passau Show map of GermanyPassau Show map of BavariaCoordinates: 48°34′28″N 13°27′53″E / 48.57444°N 13.46472°E / 48.57444; 13.46472CountryGermanyStateBavariaAdmin. regionNiederbayern...

Kim CattrallKim Cattrall, 2008LahirKim Victoria Cattrall21 Agustus 1956 (umur 67)[1]Mossley Hill, Liverpool, England, United Kingdom[1]PekerjaanActressTahun aktif1975–present Kim Victoria Cattrall (lahir 21 Agustus 1956) merupakan seorang aktris berkebangsaan Kanada yang menjadi terkenal saat bermain di film utamanya seperti Police Academy dan Mannequin. Dia dilahirkan di Widnes. Dia berkarier di dunia film sejak tahun 1975. Filmografi Rosebud (1975) Deadly Harves...

 

Motorola 680x0 microprocessor, released in April 1994 This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Motorola 68060 – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2009) (Learn how and when to remove this message) Die shot of a Motorola MC68060RC50General informationLaunchedApril 1994Designed byMotorolaP...

 

Furoshiki sebagai bungkusan untuk hadiah (2007) Sebuah rancangan furoshiki karya Friedensreich Hundertwasser Dua bento buatan rumah dengan bungkusan furoshiki Botol wine dengan bungkusan furoshiki Furoshiki (風呂敷) adalah sebuah jenis alat pembungkus Jepang yang biasanya dipakai untuk membawa busana, hadiah atau barang lainnya. Sejarah Meskipun diyakini telah ada sejak pertengahan zaman Nara, namanya berasal dari praktik zaman Edo yang memakaikannya untuk membungkus pakaian saat berada di...

2015 South African TV series or program Afternoon ExpressAfternoon ExpressGenreMagazineDirected byVardi FlvazPresented byPalesa TembeCountry of originSouth AfricaOriginal languageEnglishNo. of seasons5ProductionExecutive producersBradley van Berg Patience StevensProducerAlshe du PlessisProduction locationCape TownCamera setupShawn Inskip Peter Nielson Rudy DregaRunning time60 MinutesProduction companyCardovaOriginal releaseNetworkSABC 3Release4 May 2015 (2015-05-04)RelatedExpr...

 

Giuseppe Faranda Deputato del Regno d'ItaliaDurata mandato30 novembre 1904 –9 novembre 1926 LegislaturaXXII, XXIII, XXIV, XXV, XXVI, XXVII GruppoparlamentareRadicale, poi Democrazia Sociale CollegioNaso Sito istituzionale Membro della Consulta nazionaleDurata mandato25 settembre 1945 –24 giugno 1946 Dati generaliPartito politicoPopolare Titolo di studioLaurea in medicina ProfessioneMedico Giuseppe Faranda (Tortorici, 13 ottobr...

 

City in Republika Srpska, Bosnia and Herzegovina CityLaktaši Лакташи (Serbian)CityGrad LaktašiГрад ЛакташиCity of LaktašiLaktaši FlagCoat of armsLocation of Laktaši (municipality) within Republika SrpskaCoordinates: 44°54′33″N 17°18′06″E / 44.90917°N 17.30167°E / 44.90917; 17.30167Country Bosnia and HerzegovinaEntity Republika SrpskaGeographical regionBosanska KrajinaGovernment • MayorMiroslav Bojić (SNSD)&...

Study of regulatory and purposive systems in the Marxist-Leninist state The first Russian edition of Norbert Wiener's Cybernetics from 1958. 1958 was a watershed year for the study of cybernetics in the Soviet Union, also seeing a translation of Wiener's The Human Use of Human Beings and the launch of Problems of Cybernetics, a Soviet journal dedicated to the study of cybernetics.[1] Cybernetics in the Soviet Union had its own particular characteristics, as the study of cybernetics ca...

 

عنتطرقات تونسالطرقات السيارة ط س 1 ط س 3 ط س 4 الطرقات الوطنية ط و 1 ط و 2 ط و 3 ط و 4 ط و 5 ط و 6 ط و 7 ط و 8 ط و 9 ط و 10ط و 11 ط و 12 ط و 13 ط و 14 ط و 15 ط و 16 ط و 17 ط و 18 ط و 19 ط و 20 الطرقات الجهوية ط ج 22 ط ج 25 ط ج 28 ط ج 31 ط ج 38 ط ج 39 ط �...