Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Rockwell B-1 Lancer

B-1 Lancer
Một chiếc B-1B Lancer bay trên vùng trời Thái Bình Dương
Kiểu Máy bay ném bom hạng nặng chiến lược siêu thanh
Quốc gia chế tạo Hoa Kỳ
Hãng sản xuất North American Rockwell/Rockwell International
Chuyến bay đầu tiên 23 tháng 12 năm 1974; 49 năm trước (1974-12-23)
Ra mắt 1 tháng 10 năm 1986
Tình trạng Đang phục vụ
Trang bị cho Không quân Hoa Kỳ
Được chế tạo 1973–1974
1983–1988
Số lượng sản xuất B-1A: 4
B-1B: 100
Giá thành 283,1 triệu USD (thời giá năm 1998)[1]

Rockwell B-1 Lancer[N 1] là một loại máy bay ném bom hạng nặng siêu thanhcánh cụp cánh xoè, được sử dụng bởi Không quân Hoa Kỳ. Nó thường được gọi là "Bone" (từ "B-One").[2] B-1 là một trong ba loại máy bay ném bom chiến lược phục vụ cho Không quân Hoa Kỳ, cùng với B-2 SpiritB-52 Stratofortress, tính đến năm 2022.

Phiên bản B-1A được phát triển vào đầu năm 1970, nó được dự kiến sẽ đạt vận tốc Mach 2 ở độ cao lớn, vì vậy phần vỏ của nó phải làm bằng hợp kim titan và do đó làm giá thành tăng lên tới 70 triệu đô la theo thời giá năm 1975 (tương đương gần 500 triệu đô la thời giá năm 2020). Mặt khác, hợp kim titan khi đó chỉ có duy nhất một nước chế tạo được là Liên Xô, cũng có nghĩa là Hoa Kỳ phải nhập khẩu nguyên liệu chế tạo từ Liên Xô, và nếu xảy ra chiến tranh giữa hai bên thì Mỹ sẽ không thể chế tạo tiếp B-1A. Do vậy, việc sản xuất hàng loạt B-1A đã bị hủy bỏ và chỉ có bốn nguyên mẫu được chế tạo. B-1 cũng là máy bay ném bom có khả năng mang nhiều vũ khí nhất trong tất cả các loại máy bay ném bom

Năm 1980, dự án B-1 lại được để ý đến do nó được phát hiện có khả năng đánh bom xâm nhập thấp chớp nhoáng. Do những khó khăn của việc chế tạo B-1A, các yêu cầu thiết kế đối với phiên bản B-1B đã được giảm xuống, vận tốc tối đa của B-1B chỉ đạt Mach 1,25.

B-1B đã được phê duyệt và bắt đầu phục vụ trong Không quân Hoa Kỳ vào năm 1986 như là một kiểu máy bay ném bom hạt nhân chiến lược tốc độ cao. Vào những năm 1990, nó đã được chuyển đổi sang sử dụng ném bom thông thường. B-1 được sử dụng trong chiến đấu lần đầu tiên năm 1998 trong Chiến dịch Cáo sa mạc. Nó tiếp tục hỗ trợ quân đội MỹNATOAfghanistanIraq. Ra đa địa hình cho hình ảnh sai lệch cũng như không tương thích với hệ thống vũ khí mới. Máy bay được cho là có một số khả năng tàng hình, có nghĩa là nó là khó phát hiện bởi ra-đa, nhưng như Thompson nói: "Bất kỳ ra đa tốt nào cũng có thể theo dõi nó."[3].

Từ năm 1984 tới 2001, 10 chiếc B-1 đã bị phá hủy do tai nạn khiến 17 phi công thiệt mạng[4] Từ 2002 tới 2019 có thêm 2 chiếc B-1 bị phá hủy do tai nạn[5]. Tổng cộng 12 chiếc bị mất do tai nạn, chiếm 11,5% số máy bay B-1 được chế tạo.B-1 cũng là máy bay có thể so sánh về độ ngang ngửa với Tu-160 của Nga vì cả hai đều có thể mang vũ khí hạt nhân.

Các thông số kỹ thuật (B-1B)

Bản vẽ chi tiết kỹ thuật 3 chiều của B-1B
Buồng lái của B-1B
Khoang bom trước của B-1B được trang bị một móc treo kiểu súng lục

Đặc tính chung

  • Phi đội: 4 người (phi công chính, phi công phụ, sĩ quan điều khiển vũ khí tấn công, sĩ quan các hệ thống phòng vệ)
  • Chiều dài: 44.5 m
  • Sải cánh:
    • Xòe: 41,8 m
    • Cụp: 24 m
  • Chiều cao: 10,4 m
  • Diện tích cánh: 181,2 m²
  • Tải trọng vũ khí: 56.700 kg
  • Trọng lượng rỗng: 87.100 kg
  • Trọng lượng chất tải: 148.000 kg
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: 216.400 kg
  • Động cơ: 4× động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt (turbofan) General Electric F101-GE-102
    • Lực đẩy khô: 64.9 kN mỗi chiếc
    • Lực đẩy lần đốt thứ hai: 136.92 kN mỗi chiếc
  • Nhiên liệu:38.000 L (10.000 US gal) cho thùng dầu bên trong 1-3 khoang vũ khí.

Đặc tính bay

  • Tốc độ tối đa: Mach 1,25 (721 knots, 1.340 km/h ở độ cao 15.000 m)
  • Bán kính chiến đấu: 9.400km (6.445 mi)
  • Tầm hoạt động:
    • 12.000 km khi không mang vũ khí
    • 9.400 km khi mang 34 tấn vũ khí[6]
  • Trần bay: 18.000 m
  • Chất tải cánh: 816 kg/m²
  • Lực đẩy/trọng lượng: 0,38

Vũ khí

  • Giá treo: 6 giá treo bên ngoài có thể mang 23.000 kg (50.000 lb) vũ khí cùng 3 khoang mang vũ khí bên trong máy bay mang được 34.000 kg (75.000 lb) bom
  • Súng: Không có
  • Bom:
    • 84× Mk-82
    • 84× Thủy lôi Mk-60
    • 30× Bom phát quang CBU-87/89/CBU-97 ** 30× CBU-103/104/105 Wind Corrected Munitions Dispenser (WCMD) CBUs
    • 24× Bom thong minh GBU-31 JDAM
    • 15× Bom thong minh GBU-38 JDAM
    • 48x Bom thong minh GBU-38 JDAM
    • 48x Bom thong minh GBU-54 JDAM
    • 24× Bom thong thường Mk-84
    • 24x Bom chiến thuật tầm xa AGM-154 JSOW
    • 96× hoặc 144× Bom điều khiển GBU-39
    • 24× Tên lửa chiến thuật tầm xa AGM-158 JASSM
    • 24× Bom hạt nhân chiến thuật B61
    • 24x Bom hạt nhân chiến lược B83

Xem thêm

  • ASALM, Advanced Strategic Air-Launched Missile

Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Tên gọi "Lancer" chỉ được áp dụng cho biến thể B-1B vào năm 1990.[2]

Tham khảo

  1. ^ Skaarup 2002, tr. 17.
  2. ^ a b Jenkins 1999, tr. 67.
  3. ^ “The B-1 Lancer”. Google Books. Truy cập 6 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ "Bomber Crew Rescued from Sea." USA Today, ngày 12 tháng 12 năm 2001. Truy cập: ngày 18 tháng 7 năm 2006.
  5. ^ https://aviation-safety.net/wikibase/type/B1
  6. ^ https://www.britannica.com/technology/B-1-bomber-aircraft

Thư mục

  • Casil, Amy Sterling (2003). The B-1 Lancer. New York: Rosen. ISBN 0-8239-3871-9.
  • Dao, James. "Much-Maligned B-1 Bomber Proves Hard to Kill." The New York Times, 1 August 2001.
  • Donald, David, ed. "Rockwell B-1B". The Complete Encyclopedia of World Aircraft. New York: Barnes & Noble, 1997. ISBN 0-7607-0592-5.
  • ——— (2004). The Pocket Guide to Military Aircraft: And the World's Airforces. London: Octopus. ISBN 0-681-03185-9.
  • Dorr, Robert F (1997). 7th Bombardment Group/Wing, 1918–1995. Turner, Maine: Turner. ISBN 1-56311-278-7.
  • ——— (tháng 6 năm 2010). Lancer Force. Combat Aircraft Monthly. London: Ian Allan.
  • Gunston, William 'Bill' (1978). F-111. New York: Charles Scribner's Sons. ISBN 0-684-15753-5.
  • Jenkins, Dennis R (1999). B-1 Lancer: The Most Complicated Warplane Ever Developed. New York: McGraw-Hill. ISBN 0-07-134694-5.
  • Knaack, Marcelle Size (1988). Post-World War II Bombers, 1945–1973 (PDF). Washington, DC: Office of Air Force History. ISBN 0-16-002260-6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2007.
  • Lee, Tae-Woo (2008). Military Technologies of the World. 1. Santa Barbara, California: ABC-CLIO. ISBN 978-0-275-99535-5.
  • Logan, Don (1995). Rockwell B-1B: SAC's Last Bomber. Atglen, PA: Schiffer. ISBN 0-88740-666-1.
  • Pace, Steve (1998). Boeing North American B-1 Lancer. North Branch, Minnesota: Specialty Press. ISBN 1-58007-012-4.
  • ——— (1999). B-2 Spirit: The Most Capable War Machine on the Planet. New York: McGraw-Hill. ISBN 0-07-134433-0.
  • Schwartz, Stephen I (1998). Atomic Audit: The Costs and Consequences of U.S. Nuclear Weapons since 1940. Washington, DC: Brookings Institution Press. ISBN 0-8157-7773-6.
  • Skaarup, Harold A (2002). South Dakota Warbird Survivors 2003: A Handbook on Where to Find Them. Bloomington, Indiana: iUniverse. ISBN 0-595-26379-8.
  • Sorrels, Charles A. (1983). U.S. Cruise Missile Programs: Development, Deployment, and Implications for Arms Control. New York: McGraw-Hill. ISBN 0-08-030527-X.
  • Spick, Michael 'Mike' (1986). B-1B. Modern Fighting Aircraft. New York: Prentice Hall. ISBN 0-13-055237-2.
  • Spick, Mike biên tập (1987). The Great Book of Modern Warplanes. New York: Salamander Books. ISBN 0-517-63367-1.
  • Whitford, Ray (1987). Design for Air Combat. London: Jane's Information Group. ISBN 0-7106-0426-2.
  • Winchester, Jim biên tập (2006). Military Aircraft of the Cold War – Rockwell B-1A. The Aviation Factfile. London: Grange Books. ISBN 1-84013-929-3.
  • Withington, Thomas (2006). B-1B Lancer Units in Combat. Combat Aircraft. 60. London: Osprey Publishing. ISBN 1-84176-992-4.

Liên kết ngoài

This information is adapted from Wikipedia which is publicly available.

Read other articles:

لوحة غسيل الحبر منظر طبيعي من الرسام jeong seon لوحة غسيل الحبر هي تقنية تخفيف الحبر بالماء وهي نوع من أنواع الرسم بالفرشاة في الشرق الآسيوي ذات أصل صيني التي تستخدم الحبر الأسود والذي يستخدم ايضاً في فن التخطيط الشرق-آسيوي بمختلف اشكاله.[1] التاريخ إن الرسم بالحبر أو الشان شو…

Mapa del Tema de Colonea El Tema de Colonea (griego: θέμα Κολωνείας, Koloneia) fue una provincia de civil-militar (tema) del Imperio bizantino localizada en el norte de Capadocia y el sur del Ponto, en la actual Turquía. Fue fundada en algún momento de mediados del siglo IX y sobrevivió hasta su conquista por los turcos selyúcidas después de la batalla de Manzikert en 1071. Historia Originalmente formaba parte del thema de Armenia, siendo formado a partir del núcleo de la…

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Уорд. Анита Уордангл. Anita Ward Основная информация Дата рождения 20 декабря 1956(1956-12-20) (66 лет) Место рождения Мемфис, Теннесси Страна  США Профессии певица, музыкант Годы активности 1979 – наст. время Жанры диско, R&…

СелоХорошие Воды 53°10′24″ с. ш. 38°39′32″ в. д.HGЯO Страна  Россия Субъект Федерации Липецкая область Муниципальный район Данковский Сельсовет Воскресенский История и география Первое упоминание 1776 Высота центра 200-220 м Часовой пояс UTC+3:00 Население Население 36[1&#…

This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: LGBT culture in Berlin – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2014) Lesbian and Gay City Festival in Schöneberg Folsom Europe Berlin Pride Berlin was the capital city of the German Empire from 1871 to 1945, its eastern part the de facto…

  لمعانٍ أخرى، طالع جوشوا سميث (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (فبراير 2019) جوشوا سميث معلومات شخصية الميلاد 30 مايو 1992 (31 سنة)  الجنسية المملكة المتحدة  المدرسة الأم جامعة درم  الحياة …

1978 single by Eric ClaptonWatch Out for LucySingle by Eric Claptonfrom the album Backless A-sidePromisesReleasedSeptember 1978GenreRock and rollLength3:13LabelRSOSongwriter(s)Eric ClaptonProducer(s)Glyn Johns Watch Out for Lucy is the B-side of the single Promises released by the British rock musician Eric Clapton in September 1978 of his studio album Backless. Composition, release and success The song's lyrics and music were written by Clapton, and is composed in the key of A major.[1]…

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Vladimir Kramnik – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Vladimir KramnikKramnikNama lengkapVladimir Borisovich KramnikAsal negara RusiaGelarGrandmasterJuara Dunia2000—2006…

Прусський флот Preußische Marine На службі 1701–1867Країна  ПруссіяВійни/битви Померанська війна,Наполеонівські війни,Дансько-пруська війна (1848—1850),Австро-прусська війнаЗнаки розрізненняВійськово-морське знамено (1819—1850) Військово-морське знамено (1816—1819) Медіафайли на Вікісхо

Lokomotiva Stadium (Macedonian Cyrillic: Стадион Локомотива) is a multi-use stadium in Skopje, North Macedonia. It is currently used mostly for football matches and is the home of FK Lokomotiva Skopje. The stadium seats 500 people.[1] References ^ Stadion Komunalec - Soccerway. External links Fotos Stadion Lokomotiva Macedonian Football (in English) Football Federation of Macedonia (in Macedonian and English) vteMacedonian Second Football League venuesEast Stadion Goce D…

متلازمة زيمرمان–لاباند معلومات عامة الاختصاص علم الوراثة الطبية  من أنواع متلازمة الإعاقة الذهنية  [لغات أخرى]‏،  وورم ليفي لثوي وراثي  تعديل مصدري - تعديل   متلازمة زيمرمان–لاباند (بالإنجليزية: Zimmermann–Laband syndrome)‏ وتُدعى اختصاراً ZLS،[1] كما تُعرف أيضاً

Tau Tau di tebing Lemo, Tana Toraja, Sulawesi Selatan. Tau-tau (dalam Bahasa Toraja berarti orang) adalah patung yang dipahat dari kayu. Patung ini dikenal dalam masyarakat Toraja sebagai personifikasi orang yang telah meninggal.[1] Pembuatan patung ini terikat pada berbagai ketentuan religius: mulai dari memilih dan menebang pohon nangka; manglassak, sebuah ritus untuk menentukan jenis kelamin boneka yang dibuat; disabu, sebuah ritus untuk menahbiskan tau-tau.[1] Pembuatan tau-t…

سلسلة من المقالات حولالأساطير الكلتية الأيرلندية الإسكتلندية الويلزية البرتونية الكورنشية المفاهيم الدين الآلهة (قائمة) الأرواحية توتا دي دانان Fomhoraigh فلكلور وأساطير هبرديسية Mythological Cycle Ulster Cycle Fianna Cycle العصر الحديدي البريطاني المهرجانات درويد Bards Vates الدعوات الدينية Otherworld C…

Brand of multiplex cinemas in Europe This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Cinema City Hungary – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2019) (Learn how and when to remove this template message) A Cinema City movie theater in Budapest Cinema City is a brand of multiplex cinemas in east…

Election 2018 Orange County, California District Attorney election ← 2014 June 5, 2018 (first round)November 6, 2018 (runoff) 2022 → Turnout42.9% (first round),[1] 71.0% (runoff)[2]   Candidate Todd Spitzer Tony Rackauckas Brett Murdock First round 191,34635.2% 209,14838.5% 121,81822.4% Runoff 484,83053.2% 425,76446.8% Eliminated First round results by county supervisorial districtSecond round results by county supervisorial districtSpitzer:   …

1955 crime film by Jules Dassin For the episode of The Americans, see Rififi (The Americans). RififiFilm poster with original French titleDirected byJules DassinWritten by Auguste Le Breton Jules Dassin René Wheeler Produced by Henri Bérard Pierre Cabaud René Bézard Starring Jean Servais Robert Hossein Magali Noël Janine Darcey Pierre Grasset Marcel Lupovici Robert Manuel Carl Möhner Marie Sabouret Claude Sylvain CinematographyPhilippe AgostiniEdited byRoger DwyreMusic byGeorges AuricDistr…

1994 film Todo es mentiraTheatrical release posterDirected byÁlvaro Fernández ArmeroScreenplay byÁlvaro Fernández ArmeroStarringPenélope Cruz Coque Malla Jordi MollàCinematographyAntonio CuevasDistributed byAtrium ProductionsRelease date14 October 1994Running time99 minCountrySpainLanguageSpanish Todo es mentira (Everything's a Lie) is a 1994 Spanish comedy film written and directed by Álvaro Fernández Armero and starring Penélope Cruz, Coque Malla and Jordi Mollà.[1] It is the…

漢城國立大學附屬醫院屠殺事件[1]屠殺事件紀念碑位置 大韓民國首爾日期1950年6月28日[1][2]目標醫院人員、住院平民、傷兵[1][2]類型屠殺死亡700人[3]至900人[1][2]主謀朝鮮人民軍 屠殺事件位置圖[1] 漢城國立大學附屬醫院屠殺事件(朝鮮語:서울대학교 부속병원 학살 사건/서울大學校附屬病院虐殺事件)發生於韓戰爆發3日之…

Intellectual frameworks for interpreting archaeological data Archaeological theory refers to the various intellectual frameworks through which archaeologists interpret archaeological data. Archaeological theory functions as the application of philosophy of science to archaeology, and is occasionally referred to as philosophy of archaeology. There is no one singular theory of archaeology, but many, with different archaeologists believing that information should be interpreted in different ways. T…

Island in the upper Florida Keys archipelago This article is about the island. For other uses, see Key Largo (disambiguation). Key LargoKey LargoKey LargoKey LargoShow map of FloridaKey LargoKey Largo (Caribbean)Show map of CaribbeanGeographyLocationGulf of MexicoCoordinates25°05′11″N 80°26′50″W / 25.0865°N 80.4473°W / 25.0865; -80.4473ArchipelagoFlorida KeysAdjacent toFlorida StraitsAdministration United StatesStateFloridaCountyMonroe December sunset, Ke…

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 3.147.64.212