R.550 Magic

R.550 Magic
Tên lửa R.550 Magic được gắn trên cánh tiêm kích Mirage 2000-5EI
LoạiTên lửa không đối không tầm ngắn
Nơi chế tạoPháp
Lược sử hoạt động
Phục vụ1968 (Magic) và 1986 (Magic 2)
Sử dụng bởiSee Operators
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtMatra, MBDA France
Giá thành38.000$ - 90.000$ (USD)
Thông số
Khối lượng89 kg (196 lb)
Chiều dài2,72 m (8 ft 11 in)
Chiều cao2,75 m
Đường kính157 mm (6 in)
Đầu nổĐầu đạn nổ mạnh văng mảnh khối lượng 12,7 kg (28 lb)
Cơ cấu nổ
mechanism
Ngòi nổ tiếp xúc và ngòi nổ cận đích

Động cơĐộng cơ tên lửa nhiên liệu rắn
Sải cánh0,66 m
Chất nổ đẩy đạnNhiên liệu rắn
Tầm hoạt động10 km ([chuyển đổi: đơn vị bất ngờ]) (Magic 1)
20 km ([chuyển đổi: đơn vị bất ngờ]) (Magic 2)
Trần bay18.000 m (59.000 ft)
Tốc độMach 3 (Magic 1)
Mach 2 (Magic 2)
Hệ thống chỉ đạoĐầu tự dẫn hồng ngoại
Nền phóngBritish Aerospace Sea Harrier FRS.51, Dassault Étendard IV, Dassault Mirage III, Dassault Mirage 5, Dassault Mirage F1, Dassault Mirage 2000, Dassault Super Étendard, Dassault Rafale, General Dynamics F-16, Mikoyan-Gurevich MiG-21 LanceR, SEPECAT Jaguar, Vought F-8E(FN).

R.550 Magic (viết tắt của Missile Auto-Guidé Interception et Combat[1][2]) là một loại tên lửa không đối không tầm ngắn do một công ty của Pháp tên là Matra phát triển vào năm 1965 để cạnh tranh với loại tên lửa không đối không tương tự của Mỹ là AIM-9 Sidewinder.

Phát triển

Tên lửa R.550 được thiết kế là loại tên lửa không đối không tầm ngắn có đầu dò hồng ngoại và có khối lượng nhẹ hơn loại tên lửa trước đó là R.530. Trong quá trình thử nghiệm diễn ra vào ngày 11 tháng Một năm 1965, một chiếc Gloster Meteor đã bắn thử nghiệm tên lửa R.550 Magic và tiêu diệt mục tiêu bay Nord CT20.

Tên lửa được đưa vào sản xuất hàng loạt từ năm 1967, và được triển khai trong Không quân và Hải quân Pháp.

Không quân Argentine cũng nhận được tên lửa "Magic 1" đi kèm với máy bay chiến đấu Mirage IIIEA và từng tham chiến trong Chiến tranh Falkland năm 1982. Sau khi chiến tranh kết thúc, Hải quân Argentine cũng có tên lửa "Magic 1" đi kèm với máy bay chiến đấu Super Etendards.

Phiên bản nâng cấp Magic 2, thay thế cho phiên bản nguyên mẫu vào năm 1986. Đã có tổng cộng 11.300 tên lửa Magic (7.000 tên lửa Magic 1 và 4.000 tên lửa Magic 2)[3] đã được chế tạo; chúng cũng được Pháp xuất khẩu, và nổi tiếng nhất là trong các cuộc chiến của Iraq và Hy Lạp.

Tên lửa Magic hiện vẫn còn được sử dụng trên các máy bay chiến đấu Dassault Rafale, Dassault Mirage 2000, F-16, Sea Harrier (FRS51), MiG-21 Lancer,[4][circular reference] Super Étendard, Mirage F1, Mirage 5, và Mirage III. Tuy nhiên, tên lửa R.550 đã được thay thế bằng tên lửa MBDA MICA. Pháp đã bán cho Đài Loan 480 tên lửa Magic để sử dụng trên các tiêm kích Mirage 2000.

Tên lửa không đối không PL-7 là phiên bản thiết kế đảo ngược của Trung Quốc đối với tên lửa R.550 Magic 1.

Mô tả

Một chiếc Mirage F1C với trang bị tên lửa R.550 Magic dưới cánh, ảnh chụp năm 1985

Tên lửa Magic có bốn cánh cố định, bốn cánh vây có thể di chuyển ở đuôi tên lửa.[5] Tên lửa có đường kính lớn hơn tên lửa Sidewinder (đường kính 5 inch- 127 mm). Tên lửa sử dụng động cơ nhiên liệu rắn Romeo và có chế độ bắn và quên nhờ hệ thống dẫn đường hồng ngoại được làm lạnh. Đầu dò hồng ngoại sử dụng chì lưu huỳnh mang lại cho nó độ nhạy cao và khả năng miễn nhiễm với nhiễu từ mặt đất hoặc nhiễu loạn nhiệt.[6] Tên lửa có thể theo dõi mục tiêu thông qua thông tin được truyền đi (trước khi phóng) bởi hệ thống radar của máy bay, hệ thống chỉ định mục tiêu gắn trên mũ bảo hiểm, hệ thống quan sát quang điện tử hoặc chỉ đơn thuần là hướng tên lửa vào mục tiêu và sau đó được phóng (cho phép đầu dò hồng ngoại quay tự do trên gimbal tên lửa).[6]

Tên lửa không có tốc độ phóng tối thiểu, giúp cho nó hoàn toàn có khả năng phóng từ trực thăng vốn có tốc độ bay thấp hơn máy bay chiến đấu nhiều.[5] Tên lửa sử dụng pin bạc-kẽm để cung cấp năng lượng cho thiết bị điện tử.

Tên lửa có đầu đạn nổ văng mảnh nặng 13 kg có khả năng điều chỉnh, sử dụng ngòi nổ cận đích. Đầu đạn được đưa vào trạng thái kích hoạt 1,8 giây sau khi phóng, do đó tên lửa có tầm bắn tối thiểu WEZ (Weapon Employment Zone) là 0,3 kilomet (0,18 dặm). Tên lửa sử dụng động cơ nhiên liệu rắn một tầng đẩy, giúp tên lửa tăng tốc lên vận tốc Mach 3 đối với tên lửa Magic 1 và Mach 2 đối với tên lửa Magic 2. Tên lửa có thể được trang bị trên bất kỳ máy bay nào được thiết kế để phóng tên lửa AIM-9 Sidewinder. Nếu tên lửa bắn trượt, nó sẽ tự hủy sau 26 giây.

Mặc dù tên lửa này được coi là tên lửa không chiến tiêu biểu vào những năm 1980 nhưng nó đã lỗi thời so với tiêu chuẩn ngày nay. Nhà sản xuất đã thiết kế tên lửa Magic 2 với đầu dò hồng ngoại AD3633 có khả năng giao chiến với mục tiêu từ mọi góc độ (Đầu dò trên tên lửa Magic 1 khiến nó chỉ có thể bắn đuổi từ phía sau mục tiêu). Magic 1 có vòm trong suốt ở mũi, trong khi Magic 2 mờ đục. Magic 2 cũng giảm được thời gian chuẩn bị trước khi phóng tên lửa.[5]

Đầu dò hồng ngoại trên tên lửa có giới hạn gimbal là 30 độ, nghĩa là nó chỉ có thể theo dõi mục tiêu ở góc 30 độ so với tầm nhìn của nó. Tên lửa R.550 Magic 1 có khả năng cơ động với quán tính 35 g và Magic 2 có khả năng cơ động ở 50 g.

Các nước sử dụng

Operators:
  Current
  Former

Hiện còn sử dụng

Các nước đã loại biên

Lịch sử hoạt động

Hy Lạp

Vào ngày 8 tháng 10 năm 1996, 7 tháng sau khi căng thẳng leo thang ở Imia/Kardak, một chiếc Mirage 2000 của Hy Lạp đã phóng một tên lửa R550 Magic II và bắn rơi một chiếc F-16D của Thổ Nhĩ Kỳ[17] trên Biển Aegea. Phi công chính thiệt mạng, trong khi phi công phụ nhảy dù ra ngoài và bị Hy Lạp bắt giữ.[18][19] Tháng Tám năm 2012, sau khi một chiếc RF-4E của Thổ Nhĩ Kỳ bị bắn rơi trên Bờ biển Syria , để trả lời câu hỏi của quốc hội, Bộ trưởng Quốc phòng Thổ Nhĩ Kỳ İsmet Yılmaz xác nhận rằng một chiếc F-16D Block 40 của Không quân nước này đã bị một chiếc Mirage 2000 của Hy Lạp bắn hạ bằng tên lửa R.550 Magic II vào ngày 8 tháng 10 năm 1996 trong không phận tranh chấp gần đảo Chios.[20]

South Africa

Lực lượng Không quân Nam Phi (SAAF) đã nhận được một số tên lửa R.550 trước khi lệnh cấm vận vũ khí quốc tế rộng rãi có hiệu lực vào năm 1977. Tên lửa được trang bị trên các máy bay Dassault Mirage F1. Các máy bay Mirage F1 của Nam Phi đã nhiều lần bắn tên lửa R550 đời đầu trong trận chiến ở Angola chống lại máy bay MiG-21MiG-23. Trong phần lớn các trường hợp tên lửa đều không thể gây sát thương hoặc tiêu diệt được máy bay MiG. Trong cuộc giao tranh giữa Mirage F1CZ và MiG-21 vào tháng 10 năm 1982, Thiếu tá Rankin đã phóng hai tên lửa R.550 và một trong số chúng đã làm bị thương một chiếc MiG -21 của Angola.[21] Nam Phi sau đó đã phát triển một tên lửa không đối không nội địa tên là V-3 Kukri.

Xem thêm

  • PL-7: Tên lửa không đối không do Trung Quốc sản xuất dựa trên R.550 Magic
  • ASRAAM: Tên lửa không đối không của Anh
  • IRIS-T: Tên lửa không đối không do Đức, Ý, Thụy Điển, Hy Lạp hợp tác phát triển.
  • MICA (tên lửa): Tên lửa không đối không của Pháp/Ý liên doanh sản xuất.

Tham khảo

Citations
  1. ^ “armement des avions”. dan1959.centerblog.net.
  2. ^ “EC 2/13 Alpes jeunesse oblige”. petaf-shop.e-monsite.com.
  3. ^ “Matra R.550 Magic”. Weaponsystems.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Mikoyan-Gurevich MiG-21#Romania
  5. ^ a b c “ODIN - OE Data Integration Network”. odin.tradoc.army.mil. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ a b “Short range guided missile Magic-2 | Missilery.info”. en.missilery.info. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Som, Vishnu (26 tháng 3 năm 2015). “The Mirage 2000 Upgrade: What Makes India's Fighter Jet Better”. NDTV. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ Cooper, Tom; Grandolini, Albert; Fontanellaz, Adrien (2019). Showdown in Western Sahara, Volume 2: Air Warfare Over the Last African Colony, 1975-1991. Warwick, UK: Helion & Company Publishing. tr. 20. ISBN 978-1-912866-29-8.
  9. ^ Chenel, Liébert & Moreau 2014, tr. 151
  10. ^ Tincopa, Amaru (May–June 2021). “Defending the skies of Peru”. Revista Pucará (7). tr. 35.
  11. ^ Cooper, Tom (2018). Hot Skies Over Yemen, Volume 2: Aerial Warfare Over the Southern Arabian Peninsula, 1994-2017. Warwick, UK: Helion & Company Publishing. tr. III. ISBN 978-1-911628-18-7.
  12. ^ Chenel, Liébert & Moreau 2014, tr. 247,257,261
  13. ^ Chenel, Liébert & Moreau 2014, tr. 71
  14. ^ Cooper, Tom; Grandolini, Albert; Delalande, Arnaud (2016). Libyan Air Wars, Part 3: 1986-1989. Helion & Company Publishing. tr. IV. ISBN 978-1-910294-54-3.
  15. ^ Fontanellaz, Adrien; Cooper, Tom; Matos, Jose Augusto (2021). War of Intervention in Angola, Volume 4: Angolan and Cuban Air Forces, 1985-1987. Warwick, UK: Helion & Company Publishing. tr. 64. ISBN 978-1-914059-25-4.
  16. ^ Chenel, Liébert & Moreau 2014, tr. 285
  17. ^ Turkish F-16 jet crashes after Greek interception. Chicago Sun-Times, October 9, 1996.
  18. ^ Anon. "F-16 Aircraft Database: F-16 Airframe Details for 91-0023". F-16.net. Retrieved: 18 May 2008.
  19. ^ Anon. "Greek & Turkish Air-to-Air Victories". Air Combat Information Group (ACIG), 18 September 2004. Retrieved: 16 May 2008.
  20. ^ “30 years later, Ankara admits Turkish Air Force jet was shot down by Iraq”. 6 tháng 9 năm 2012.
  21. ^ “Mirage F1 in SAAF Service by Paul Dubois”. www.sa-transport.co.za.
Bibliography
  • Chenel, Bernard; Liébert, Michel; Moreau, Eric (2014). Mirage III/5/50 en service à l'étranger. Le Vigen, France: Editions LELA Presse. ISBN 978-2-914017-76-3.

Read other articles:

Argentine volleyball player Hernán FerraroFerraro in 2022Personal informationFull nameHernán Josue Ferraro[1]NationalityArgentineBorn (1968-05-13) 13 May 1968 (age 55)Buenos AiresHeight1.71 m (5 ft 7 in)Weight74 kg (163 lb)Spike300 cm (120 in)Block300 cm (120 in)Volleyball informationNumber8Career YearsTeams 2004 Azul; Rojas Scholem; Náutico Hacoaj; Rosario Sonder; Boca JRSNational team 2004 Argentina Hernán Ferraro (born (196...

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目需要补充更多来源。 (2018年3月17日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:羅生門 (電影) — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。 �...

 

Galeria pakar teologi Puritan abad ke-17 yang terkenal: Thomas Gouge, William Bridge, Thomas Manton, John Flavel, Richard Sibbes, Stephen Charnock, William Bates, John Owen, John Howe, Richard Baxter. Puritan, lebih tepatnya Kaum Puritan dari Inggris pada abad ke-16 dan 17 adalah kumpulan sejumlah kelompok keagamaan yang memperjuangkan kemurnian doktrin dan tata cara peribadatan, begitu juga kesalehan perseorangan dan jemaat. Sejarah Pada pertengahan abad ke-16, gereja di Inggris terpecah men...

Israeli Air Force officer missing in action since 1986 This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Disappearance of Ron Arad – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2016) (Learn...

 

Song by Big K.R.I.T. Country ShitSingle by Big K.R.I.T.from the album K.R.I.T. Wuz Here ReleasedSeptember 28, 2010 (2010-09-28)Recorded2010GenreHip hop, Southern hip hopLength3:15LabelIsland Def JamSongwriter(s)Christopher Bridges, Bernard Freeman, Kenneth Gamble, Leon Huff, Justin L ScottBig K.R.I.T. singles chronology Country Shit (2010) Moon & Stars (Remix) (2011) Country Shit is a song by rapper Big K.R.I.T. The remix features rappers Ludacris and Bun B. The song wa...

 

Una scatenata dozzinaUna scena del filmTitolo originaleCheaper by the Dozen Paese di produzioneStati Uniti d'America Anno2003 Durata98 min Generecommedia RegiaShawn Levy SoggettoFrank B. Gilbreth, Ernestine Gilbreth Carey (libro), Craig Titley SceneggiaturaSam Harper, Joel Cohen, Alec Sokolow ProduttoreRobert Simonds, Michael Barnathan, Ben Myron Produttore esecutivoCarrie Brody Casa di produzione20th Century Fox, Robert Simonds Productions Distribuzione in italiano20th Century Fox Fotografia...

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

Internazionali Femminili di Palermo 2013 Sport Tennis Data 6 luglio – 14 luglio Edizione 26a Superficie Terra rossa Campioni Singolare Roberta Vinci Doppio Kristina Mladenovic / Katarzyna Piter 2012 2019 Gli Internazionali Femminili di Palermo 2013 (conosciuti anche come Snai Open) sono stati un torneo femminile di tennis giocato sulla terra rossa. È stata la 26ª edizione degli Internazionali Femminili di Palermo, che fa parte della categoria International nell'ambito del WTA Tour 2013. ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Day Is My Enemy song – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2015) (Learn how and when to remove this message) 2015 promotional single by The Prodigy featuring Martina Topley-Bird and The Top Secret Drum CorpsThe Day Is My EnemyPromotional ...

Yax Nuun Ahiin IIAjaw TikalUrutan ke-29Prasasti 19 dan Altar 6 yang menggambarkan Yax Nuun Ahiin II.Berkuasa25 Desember 768-sekitar tahun 794PendahuluPenguasa 28PenerusNuun Ujol K'inichKelahiranSebelum 768KematianSekitar tahun 794AyahYik'in Chan K'awiilAgamaAgama Maya Yax Nuun Ahiin II, juga dikenal dengan sebutan Penguasa C dan Chitam, (sebelum tahun 768-sekitar tahun 794), adalah seorang ajaw di kota Tikal di peradaban Maya kuno. Ia mulai naik takhta pada tanggal 25 Desember 768. Tanggal in...

 

Chinese Hero redirects here. For the video game, see Kung Fu Heroes. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Chinese Hero: Tales of the Blood Sword – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2010) (Learn how and when to remove this message) Chinese Hero: Tales of the Blood SwordCover of Ch...

 

Rajshree ThakurRajshree Thakur at Zee Rishtey Awards 2010Lahir22 September 1981 (umur 42)[1]Mumbai, Maharashtra, IndiaTahun aktif2005–sekarangSuami/istriSanjot Vaidya (2007–sekarang) Rajshree Thakur (lahir 22 September 1981) adalah seorang aktris televisi India yang terkenal karena perannya sebagai Saloni di Saat Phere: Saloni Ka Safar.[2] Dia lahir di Mumbai. Sebelum Saat Phere: Saloni Ka Safar, dia bekerja di semua Radio India sebagai pembaca berita Marathi da...

Навроцький Олександр Олександрович Олександр НавроцькийНародився 28 липня (9 серпня) 1823(1823-08-09)с. Антипівка Золотоніського повітуПомер 10 (22) жовтня 1892(1892-10-22) (69 років)Темір-Хан-Шура, ДагестанКраїна  Російська імперіяНаціональність УкраїнецьДіяльність поет, перекладачAlm...

 

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (ديسمبر 2018) مقاطعة كرولي     الإحداثيات 38°20′N 103°47′W / 38.33°N 103.79°W / 38.33; -103.7...

 

Process of transferring roles and responsibilities as states and their boundaries change Succession of states is a concept in international relations regarding a successor state that has become a sovereign state over a territory (and populace) that was previously under the sovereignty of another state. The theory has its roots in 19th-century diplomacy.[1] A successor state often acquires a new international legal personality, which is distinct from a continuing state, also known as a...

Munisipalitas Preddvor Občina PreddvorMunisipalitasLokasi di SloveniaNegara SloveniaLuas • Total87 km2 (34 sq mi)Populasi (2013) • Total3.561 • Kepadatan41/km2 (110/sq mi)Kode ISO 3166-2SI-095Situs webhttp://www.preddvor.si/ Munisipalitas Preddvor adalah salah satu dari 212 munisipalitas di Slovenia. Kode ISO 3166-2 munisipalitas ini adalah SI-095. Menurut sensus 2013, jumlah penduduk munisipalitas yang luasnya 87 kilometer pe...

 

بوسياتهbusiate (بالإيطالية) معلومات عامةالمنشأ صقلية بلد المطبخ مطبخ صقلي النوع معكرونة تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بياناتبوسياته (Busiate) أو بوسياتي (busiati) هي نوع من معكرونة الماكروني الطويلة التقليدية من كالابريا و صقلية. تأخذ اسمها من كلمة بوسا (busa) وهو نوع من نبات...

 

霞浦话xa2 pʰo3 ua24母语国家和地区 中国区域福建省宁德市霞浦县母语使用人数50万左右語系汉藏语系 汉语族闽语沿海闽语闽东片福宁小片霞浦话官方地位作为官方语言無管理机构無語言代碼ISO 639-3–ISO 639-6xipu 霞浦话(xa2 pʰo3 ua24)是闽语闽东片福宁小片的一种方言,为该地区的代表性方言。霞浦话与福安话声调接近但韵母相差较大,两者之间有沟通困难。是通行于寧德�...

Sítio do Mato   Município do Brasil   Imagem da vegetação do município em sua zona rural.Imagem da vegetação do município em sua zona rural. Símbolos Bandeira Hino Gentílico sitiodomatense Localização Localização de Sítio do Mato na BahiaLocalização de Sítio do Mato na Bahia Sítio do MatoLocalização de Sítio do Mato no Brasil Mapa de Sítio do Mato Coordenadas 13° 05' 06 S 43° 27' 54 O País Brasil Unidade federativa Bahia Municípi...

 

1952 Poirot novel by Agatha Christie Mrs McGinty's Dead Dust-jacket illustration of the US (true first) edition, with Mrs. not Mrs; see Publication history (below) for UK first edition jacket image.AuthorAgatha ChristieCover artistNot knownLanguageEnglishSeriesHercule PoirotGenreCrimePublisherDodd, Mead and CompanyPublication dateFebruary 1952Publication placeUnited KingdomUnited StatesMedia typePrint (hardback & paperback)Pages243 (first edition, hardback)Preceded byThe Un...