Qur’an

Al-Fatiha (سُّورَةُ الفَاتِحَة Khai Đề), chương đầu của Thiên kinh Qur’an với 7 câu

Qur’an (phát âm /kɔːrˈɑːn/; tiếng Ả Rập: القرآن al-qur’ān có nghĩa là "sự xướng đọc"; tiếng Việt thường đọc là Kinh Cô-ran) là văn bản tôn giáo quan trọng nhất của đạo Hồi.[1] Người Hồi giáo tin đây lời nói thiên khải cuối cùng của Thượng đế (tiếng Ả Rập: الله,[2] Allah), là nguồn gốc căn bản cho đức tin và hành động của mỗi người Hồi giáo và được coi là kiệt tác hoàn hảo nhất trong văn học Ả Rập cổ điển.[3][4][5][6] Kinh Qur’an được chia thành nhiều chương (surah trong tiếng Ả Rập: سورة) và mỗi surah lại được chia ra thành nhiều câu khác nhau.

Luật Sharia "dựa trên các cách diễn đạt và giải thích của Kinh Qur’an" ngày nay có vấn đề về quyền con người, bình đẳng giới và quyền tự do tôn giáo và biểu đạt của cá nhân.[7]

Từ nguyên và ý nghĩa

Từ Qurʼān xuất hiện khoảng 70 lần trong kinh Qurʼan và mang nhiều ý nghĩa khác nhau. Nó là danh động từ (maṣdar) của động từ qara’a (قرأ) trong tiếng Ả Rập mang nghĩa "Anh ấy đọc" hay "Anh ấy diễn xướng". Từ tương đương trong tiếng Syriac là qeryānā (ܩܪܝܢܐ), ám chỉ "xướng kinh" hay "bài học".[8] Trong khi một số học giả phương Tây cho rằng từ này bắt nguồn từ tiếng Syriac, phần đông các nhà chức trách Hồi giáo giữ quan điểm cho rằng từ này bắt nguồn từ chính qaraʼa. Bất chấp việc nó đã trở thành một thuật ngữ tiếng Ả Rập dưới thời Muhammad.[2] Một trong những ý nghĩa quan trọng của từ này đó là "nghi thức diễn xướng" như được phản ánh trong một đoạn đầu của Quran:

إِنَّ عَلَيْنَا جَمْعَهُ وَقُرْآنَهُ
"Quả thật, TA có nhiệm vụ tom góp Nó và xướng đọc Nó (qurʼānahu)."

— Qurʼan 75:17[9]

Trong các câu khác, từ đề cập đến "một lối đi riêng được xướng đọc bởi Muhammad". Bối cảnh phụng vụ của nó có thể được nhìn thấy trong một số đoạn, ví dụ:

وَاِذَا قُرِئَ الْقُرْاٰنُ فَاسْتَمِعُوْا لَهٗ وَاَنْصِتُوْا لَعَلَّكُمْ تُرْحَمُوْنَ
"Và khi al-qurʼān được xướng đọc, hãy lắng nghe và giữ im lặng để may ra các người nhận được hồng ân của Allah."

— Qurʼan 7:204[10]

Từ này cũng có thể giả định ý nghĩa của một thánh kinh được hệ thống hóa khi đề cập với kinh điển khác như Ngũ Thư (Torah) và Phúc Âm.[11]

Thuật ngữ này cũng có những từ đồng nghĩa có liên quan chặt chẽ đến nó được sử dụng trong toàn thiên kinh Qur’an. Mỗi từ đồng nghĩa đều sở hữu ý nghĩa riêng biệt của nó, nhưng việc sử dụng nó có thể đồng quy với từ Qur’an trong ngữ cảnh nhất định. Những thuật ngữ này bao gồm kitāb (کتاب, sách); āyah (آية, dấu hiệu); và sūrah (سورة, kinh sách). Hai thuật ngữ sau cùng cũng đồng thời biểu thị cho sự mặc khải. Trong phần lớn văn cảnh, thường đi chung với mạo từ xác định (al-), từ này được gọi là "mạc khải" (وحي, waḥy), điều đã được "gửi xuống" (tanzīl) trong một khoảng thời gian.[12][13] Những từ có liên quan khác là: dhikr (ذِكْر, ký ức), được sử dụng để tham chiếu đến Kinh Qur’an khi mang ý nghĩa như là một lời nhắc nhở, cảnh báo. Hikmah (حكمة, trí tuệ) đôi khi đề cập đến sự mặc khải hoặc một phần của nó.[2][14]

Qur’an tự miêu tả nó là "tiêu chuẩn phân biệt" (الفرقان, al-furqān), "Quyển kinh mẹ" (لأم اكـتـاب, umm al-kitāb), "Chỉ đạo" (هُدى, huda), "sự khôn ngoan" (حكمة, hikmah), "ký ức" (ذِکْر, dhikr), "mạc khải" (تنزيل, tanzīl). Những thuật ngữ khác được dùng để ám chỉ thiên kinh là al-Kitab (Sách), mặc dù trong tiếng Ả Rập, nó cũng được dùng để chỉ những thánh kinh khác như Ngũ Thư hay Phúc Âm. Thuật ngữ mus’haf (مُصْحَفْ, "bản ghi tay") không chỉ thường được sử dụng để chỉ những bản thảo riêng biệt của Thiên kinh Qur’an mà còn được sử dụng trong Kinh Qur’an để xác định những cuốn kinh trước nó.[2] Những bản dịch khác của từ "Qur’an" (الْقُرآن) bao gồm "al-Coran", "Coran", "Kuran", và "al-Qur’an".[15]

Ý nghĩa trong đạo Hồi

Tín đồ Hồi giáo tin rằng thiên kinh Qur’an là cuốn sách hướng dẫn thiêng liêng được từ Thượng đế truyền cho Muhammad thông qua thiên thần Gabriel (Jibra’il) trong vòng khoảng thời gian 23 năm và họ xem thiên kinh Qur’an như là thiên khải cuối cùng của Thượng đế cho nhân loại.

Mạc khải trong các ngữ cảnh Qur’an hay Islam có nghĩa là lời truyền đạt của Thượng đế tới một số đông người tiếp nhận. Quá trình lời truyền đạt của thượng đế nhập tâm một vị sứ giả của ngài được gọi là tanzil (تنزيل, nghĩa là "ban xuống) hay nuzūl (لنزول, "xuống"). Như lời trong Thiên kinh Qur’an:

وَبِالْحَقِّ أَنزَلْنَاهُ وَبِالْحَقِّ نَزَلَ
"Và TA (Allah) đã ban Nó (Qur'an) xuống bằng sự Thật; và Nó đã xuống bằng sự Thật."

— Qur’an 17:105[16]

Thiên kinh Qur’an thường xuyên khẳng định trong những bản văn của nó rằng nó được ban bởi Thượng đế. Một số câu xướng trong Thiên kinh Qur’an dường như ngụ ý rằng ngay cả những người không nói tiếng Ả Rập cũng sẽ hiểu kinh Qur’an nếu nó được đọc cho họ nghe.[17] Ngoài ra, trong thiên kinh Qur’an còn đề cập đến một "bản viết nháp" ghi lại những lời răn của Thượng đế trước khi nó được ban xuống hạ giới.[18][19]

Vấn đề liệu Thiên kinh Qur’an đã được tạo ra hay tồn tại vĩnh cửu trở thành chủ đề được tranh luận thần học (Qur’an) ở thế kỷ thứ 9. Mu'tazilas, một trường phái thần học Hồi giáo cho rằng kinh Qur’an đã được tạo ra dựa trên những lý do và suy nghĩ hợp lý trong khi phần đông các thần học Hồi giáo khác coi là kinh Qur’an là trường tồn cùng Thượng đế và do đó vô tác. Các nhà luận lý Sufi xem các câu này là giả tạo hay sai lầm.[20]

Các tín đồ Hồi giáo tin rằng những lời hiện tại trong thiên kinh Qur’an tương ứng với những gì được truyền đạt cho Muhammad:

إِنَّا نَحْنُ نَزَّلْنَا الذِّكْرَ وَإِنَّا لَهُ لَحَافِظُونَ
"Quả thật, TA đã ban Dhikr xuống và chính TA sẽ bảo quản Nó"

— Qurʼan 15:9[21]

Người Hồi giáo xem thiên kinh Qur’an là sự hướng dẫn và những lời răn dạy, dấu hiệu của Muhammad và chân lý của đức tin.

Trong lễ nghi

Surah đầu tiên của kinh Qur’an được lặp đi lặp lại trong những lời cầu nguyện hàng ngày và trong những dịp khác. Surah này, bao gồm bảy câu thơ và là surah được đọc thường xuyên nhất của Kinh Qur’an:

بِسۡمِ اللهِ الرَّحۡمٰنِ الرَّحِيۡمِ

اَلۡحَمۡدُ لِلّٰهِ رَبِّ الۡعٰلَمِيۡنَۙ‏.الرَّحۡمٰنِ الرَّحِيۡمِۙ.مٰلِكِ يَوۡمِ الدِّيۡنِؕ.اِيَّاكَ نَعۡبُدُ وَاِيَّاكَ نَسۡتَعِيۡنُؕ.اِهۡدِنَا الصِّرَاطَ الۡمُسۡتَقِيۡمَۙ.صِرَاطَ الَّذِیۡنَ اَنۡعَمۡتَ عَلَیۡہِمۡ ۬ۙ غَیۡرِ الۡمَغۡضُوۡبِ عَلَیۡہِمۡ وَلَا الضَّآلِّیۡنَ.


"Nhân danh Allah, Đấng Rất Mực Độ Lượng, Đấng Rất Mực Khoan Dung.

Mọi lời ca tụng đều dâng lên Allah, Rabb của vũ trụ và muôn loài. Đấng Rất mực Độ lượng, Đấng Rất mực Khoan dung; Đức Vua vào Ngày Phán xử [Cuối cùng]. [Ôi Allah] duy chỉ Ngài chúng tôi thờ phụng và chỉ với riêng Ngài chúng tôi cầu xin được giúp đỡ. Xin Ngài hướng dẫn chúng tôi đi theo con đường ngay chính: Con đường của những người đã được Ngài ban ân, không phải [con đường của] những kẻ làm Ngài giận dữ và cũng không phải của những ai lầm đường lạc lối."

— Qur’an 1:1-7[22]

Những phần khác của thiên kinh Qur’an được lựa chọn để xướng trong những lời cầu nguyện hàng ngày.

Việc tôn trọng những văn bản ghi chép của kinh Qur’an là một yếu tố quan trọng trong đức tin của nhiều người Hồi giáo và họ được đối xử với thiên kinh Qur’an bằng sự tôn kính. Dựa trên phong tục tập quán và cách diễn tấu bằng chữ trong Qur’an, một số người Hồi giáo tin rằng họ phải thực hiện một nghi lễ tẩy rửa bằng nước trước khi chạm vào một bản sao của Kinh Qur’an, mặc dù quan điểm này không phải là phổ quát:

لَّا يَمَسُّهٗٓ اِلَّا الْمُطَهَّرُوْنَۙ
"Mà không ai được phép sờ mó ngoại trừ những vị trong sạch."

— Qur’an 56:79[23]

Mọi bản của kinh Qur’an được bọc trong vải và lưu giữ vô thời hạn ở một nơi an toàn, hoặc bị chôn vùi trong một nhà thờ Hồi giáo hay một nghĩa trang Hồi giáo, hoặc bị đốt cháy và tro được chôn hoặc rải trên nước.[24]

Thần học, triết học, thần bí họcluật học Hồi giáo, đều có gắn kết với thiên kinh Qur’an hoặc dựa trên nền tảng trên là những lời răn dạy của nó.[2] Người Hồi giáo tin rằng việc rao giảng hoặc đọc kinh Qur’an sẽ được thưởng với những phần thưởng khác nhau gọi là của Thượng đế khác nhau như gọi ajr, thawab or hasanat.[25]

Trong nghệ thuật Hồi giáo

Kinh Qur’an cũng là nguồn cảm hững cho nghệ thuật Hồi giáo và đặc biệt là cái gọi là thư pháp Qur’an. Thiên kinh Qur’an không bao giờ được trang trí với những hình ảnh mang tính tượng trưng, nhưng nhiều Qur’an được trang trí bằng các hoa văn trang trí bên lề của trang, hoặc giữa các dòng hay đoạn đầu của surah. Những câu xướng còn xuất hiện trong rất nhiều phương tiện truyền thông khác, trên các tòa nhà và trên các đối tượng mọi các kích cỡ, chẳng hạn như đèn trong thánh đường, các đồ bằng kim loại, gốm sứ và các trang thư pháp trong những muraqqa hoặc album.

Chú thích

  1. ^ From the article on the Quran in Oxford Islamic Studies Online
  2. ^ a b c d e Nasr, Seyyed Hossein (2007). “Qurʼān”. Encyclopædia Britannica Online. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2007.
  3. ^ Margot Patterson, Islam Considered: A Christian View, Liturgical Press, 2008 p.10.
  4. ^ Mir Sajjad Ali, Zainab Rahman, Islam and Indian Muslims, Guan Publishing House 2010 p.24, citing N. J. Dawood's judgement.
  5. ^ Alan Jones, The Koran, London 1994, ISBN 1842126091, opening page.

    "Its outstanding literary merit should also be noted: it is by far, the finest work of Arabic prose in existence."

  6. ^ Arthur Arberry, The Koran Interpreted, London 1956, ISBN 0684825074, p. 191.

    "It may be affirmed that within the literature of the Arabs, wide and fecund as it is both in poetry and in elevated prose, there is nothing to compare with it."

  7. ^ https://www.iusinitinere.it/clash-between-sharia-law-and-human-rights-in-light-of-pace-resolution-2253-23827
  8. ^ “qryn”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ Qur'an 75:17
  10. ^ Qur'an 7:204
  11. ^ See "Ķur'an, al-," Encyclopedia of Islam Online and Qur'an 9:111
  12. ^ Qur'an 20:2 cf.
  13. ^ Qur'an 25:32 cf.
  14. ^ According to Welch in the Encyclopedia of Islam, the verses pertaining to the usage of the word hikma should probably be interpreted in the light of IV, 105, where it is said that "Muhammad is to judge (tahkum) mankind on the basis of the Book sent down to him."
  15. ^ "Quran", “Koran”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  16. ^ Xem:
  17. ^ Jenssen, H., "Arabic Language" in McAuliffe et al. (eds.), Encyclopaedia of the Qur'ān, vol. 1 (Brill, 2001), các trang. 127–135.
  18. ^ Sonn, Tamara (2010). Islam: a brief history . Wiley-Blackwell. ISBN 978-1-4051-8093-1.
  19. ^ Quran Qur'an 85:22
  20. ^ Corbin (1993), tr. 10
  21. ^ Xem:
    • Mir Sajjad Ali; Zainab Rahman (2010). Islam and Indian Muslims. Kalpaz Publications. tr. 21. ISBN 8178358050.
    • Qur'an 15:9
  22. ^ Qur'an 1:1-7
  23. ^ Qur'an 56:79
  24. ^ “Afghan Quran-burning protests: What's the right way to dispose of a Quran?”. Slate Magazine.
  25. ^ Sengers -, Erik (2005). Dutch and Their Gods. tr. 129.

Tham khảo

Lời bình Qur'an truyền thống (tafsir):

Nghiên cứu chuyên đề:

Phê bình văn học:

Bách khoa toàn thư:'

Tạp chí hàn lâm:

Liên kết ngoài

Read other articles:

NaskahUncial 02Folio 41v dari Codex Alexandrinus yang memuat akhir dari Injil Lukas dengan hiasan penutup yang dijumpai pada penghabisan setiap kitabFolio 41v dari Codex Alexandrinus yang memuat akhir dari Injil Lukas dengan hiasan penutup yang dijumpai pada penghabisan setiap kitabNamaAlexandrinusTandaATeksPerjanjian Baru, Perjanjian Lama†Waktu400-440Aksarabahasa YunaniKini diBritish LibraryUkuran32 x 26 cmJenisjenis teks Bizantin di Injil, jenis teks Alexandria di bagian Perjanj...

 

Pour les articles homonymes, voir Rochdale (homonymie). Rochdale dans le Grand Manchester. La circonscription de Rochdale est une circonscription électorale anglaise située dans le Grand Manchester et représentée à la Chambre des Communes du Parlement britannique. Résultats électoraux Élections générales britanniques de 2019 — Rochdale[1] Élections générales britanniques de 2019 Nom Parti politique Voix % ±% Maj. Tony Lloyd (sortant) Travailliste 24 475 51,58 % −6...

 

Bruneian footballer Hardi Bujang Hardi Bujang in 2022Personal informationFull name Hardi BujangDate of birth (1984-10-19) 19 October 1984 (age 39)Place of birth Seria, BruneiPosition(s) MidfielderSenior career*Years Team Apps (Gls)2003–2006 QAF 2006–2009 DPMM (2)2009–2014 QAF (6+)2015–2016 Jerudong (18)2016 Indera (1)2017–2019 Kota Ranger (7)2020 DPMM II 0 (0)2021–2022 Kota Ranger (2)International career‡2005 Brunei U21 2006–2008 Brunei 11 (3) *Club domestic league appear...

Bagian dari seriAgama Hindu Umat Sejarah Topik Sejarah Mitologi Kosmologi Dewa-Dewi Keyakinan Brahman Atman Karmaphala Samsara Moksa Ahimsa Purushartha Maya Filsafat Samkhya Yoga Mimamsa Nyaya Waisesika Wedanta Dwaita Adwaita Wisistadwaita Pustaka Weda Samhita Brāhmana Aranyaka Upanishad Wedangga Purana Itihasa Bhagawadgita Manusmerti Arthasastra Yogasutra Tantra Ritual Puja Meditasi Yoga Bhajan Upacara Mantra Murti Homa Perayaan Dipawali Nawaratri Siwaratri Holi Janmashtami Durgapuja Nyepi ...

 

Dolmen Grønjægers Høj The Grønsalen Barrow Grønsalen or Grønjægers Høj is located near Fanefjord Church on the Danish island of Møn. Some 100 metres long and 10 metres wide, it is Denmark's largest long barrow and is widely recognised as one of Europe's outstanding ancient monuments.[1] Grønsalen Barrow The barrow, rising over a metre above the surrounding area, is encircled by 134 large stones.[2] The grave, at the centre, is covered with earth and contains three bu...

 

Fashion by the Americans This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Calvin Klein fashion house – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2019) (Learn how and when to remove this template message) Calvin Klein Inc.Company typeSubsidiaryIndustryFashionFounded1968; 56 years a...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: SMA Negeri 1 Wonogiri – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR SMA Negeri 1 WonogiriInformasiDidirikan1 Agustus 1962.JenisNegeriAkreditasiAKepala SekolahDrs. Susilo Joko Raharjo, M. PdJum...

 

Pour les articles homonymes, voir église Saint-Cyr-et-Sainte-Julitte. CathédraleSaint-Cyr-et-Sainte-Julitte Présentation Culte Catholique romain Dédicataire Saint Cyr et Sainte Julitte Type CathédraleBasilique (depuis 1847) Rattachement Diocèse de Nevers (siège) Début de la construction Xe siècle Fin des travaux XVIe siècle Style dominant Roman (chœur)Gothique (nef) Protection  Classée MH (1862) Site web Paroisse de la Sainte Famille Géographie Pays France R�...

 

Artikel ini perlu diwikifikasi agar memenuhi standar kualitas Wikipedia. Anda dapat memberikan bantuan berupa penambahan pranala dalam, atau dengan merapikan tata letak dari artikel ini. Untuk keterangan lebih lanjut, klik [tampil] di bagian kanan. Mengganti markah HTML dengan markah wiki bila dimungkinkan. Tambahkan pranala wiki. Bila dirasa perlu, buatlah pautan ke artikel wiki lainnya dengan cara menambahkan [[ dan ]] pada kata yang bersangkutan (lihat WP:LINK untuk keterangan lebih lanjut...

Військово-музичне управління Збройних сил України Тип військове формуванняЗасновано 1992Країна  Україна Емблема управління Військово-музичне управління Збройних сил України — структурний підрозділ Генерального штабу Збройних сил України призначений для планува...

 

Dewan Perwakilan Rakyat DaerahKabupaten BanggaiDewan Perwakilan RakyatKabupaten Banggai2019-2024JenisJenisUnikameral Jangka waktu5 tahunSejarahSesi baru dimulai28 Agustus 2019PimpinanKetuaSuprapto N. (PDI-P) sejak 7 Oktober 2019 Wakil Ketua IHj. Batia Silsia Hadjar (NasDem) sejak 7 Oktober 2019 Wakil Ketua IISamsul Bahri Mang (Golkar) sejak 7 Oktober 2019 KomposisiAnggota35Partai & kursi  PDI-P (10)   NasDem (6)   PKB (2)   Hanura (1) &#...

 

Keindahan dalam tarian Jawa Memayu hayuning bawana (aksara Jawa: ꦩꦼꦩꦪꦸꦲꦪꦸꦤꦶꦁꦧꦮꦤ) adalah filosofi atau nilai luhur tentang kehidupan dari kebudayaan Jawa.[1] Memayu hayuning bawana jika diartikan dalam bahasa Indonesia bisa berarti mengalir dalam hembusan alam[2] ataupun memperindah keindahan dunia. Orang Jawa memandang konsep ini tidak hanya sebagai falsafah hidup namun juga sebagai pekerti yang harus dimiliki setiap orang.[1] Filosofi memay...

Shenyangcittà sub-provinciale瀋陽 o 沈陽 Shenyang – Veduta LocalizzazioneStato Cina ProvinciaLiaoning AmministrazionePrefettoLi Yingjie TerritorioCoordinate41°47′44″N 123°26′53″E41°47′44″N, 123°26′53″E (Shenyang) Altitudine55 m s.l.m. Superficie12 942 km² Abitanti8 294 171 (2017) Densità640,87 ab./km² Contee13 Altre informazioniCod. postale110000 Prefisso+86 (0)24 Fuso orarioUTC+8 Codice UNS21 01 Targa辽A CartografiaShenyang ...

 

Come leggere il tassoboxMariliasuchusClassificazione scientificaDominioEukaryota RegnoAnimalia PhylumChordata ClasseSauropsida SottoclasseDiapsida InfraclasseArchosauromorpha (clade)Archosauria SuperordineCrocodylomorpha (clade)Ziphosuchia FamigliaComahuesuchidae GenereMariliasuchus SpecieM. amarali Mariliasuchus amarali è un genere estinto di rettili, appartenente ai crocodilomorfi. Visse nel Cretaceo superiore (circa 70 milioni di anni fa) e i suoi resti sono stati ritrovati in Sudamerica ...

 

Battle of the American Civil War For the 1863 battle in Greenbrier County, West Virginia, see Battle of White Sulphur Springs. First Battle of Rappahannock StationPart of the American Civil WarSkirmish at Freeman's Ford, by Davenport.DateAugust 22, 1862 (1862-08-22) – August 25, 1862 (1862-08-25)LocationCulpeper County and Fauquier County, VirginiaResult Confederate VictoryBelligerents United States (Union) CSA (Confederacy)Commanders and leaders John Pope ...

Concept in logistics Business logistics Distribution methods Distribution centers Digital distribution Order processing Trade routes Order fulfillment Cross-docking Sustainable distribution Commercial vehicle Distribution resource planning Third-party logistics Management systems Packaging and labeling Warehouse management system Supply chain Delivery (commerce) Field inventory management Inventory turnover Stock keeping unit Decision-making Industry classification Road transport Maritime tra...

 

Prominent member of temperance and women's rights movement in New Zealand Rachel DonYours for Victory, Rachel Don [circa 1924]BornRachel Hull23 July 1866Hokitika, New ZealandDied4 September 1941(1941-09-04) (aged 75)DunedinKnown foraccredited Methodist local preacher, humanitarian works, temperance activism, president of Women's Christian Temperance Union New ZealandSpouseWilliam Rae Don (m. 25 October 1890)Signature Rachel Don (née Hull; 23 July 1866 – 4 September 1941) was an a...

 

فيريتسا   الإحداثيات 59°24′50″N 30°20′50″E / 59.413893°N 30.347228°E / 59.413893; 30.347228   تقسيم إداري  البلد روسيا[1][2]  عدد السكان  عدد السكان 83 (1838)451 (1862)2115 (1920)3014 (1923)2920 (1926)5430 (1935)11497 (1939)[3]5074 (1945)10422 (1949)13669 (1959)[4]14554 (1970)[5]13637 (1979)[6]12656 (1989)[7]11600 (1997)11...

Kaum Sodom Menuai Murka Tuhan karya François Elluin, dari Le pot pourri de Loth (1781). Seks dan hukum Isu sosial Usia dewasa · Penyensoran Sunat · Pornografi Pelanggaran tertentu(Dapat bervariasi sesuai dengan yurisdiksi) Perselingkuhan · Pemikatan anak Pornografi anak-anak · Pelacuran anak Hubungan sedarah · Pelacuran Pedofilia · Pemerkosaan (Pemerkosaan statutori · Pemerkosaan dalam pernikahan) Sexting · ...

 

Cet article est une ébauche concernant la chronologie du cinéma. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Chronologies Données clés 1950 1951 1952  1953  1954 1955 1956Décennies :1920 1930 1940  1950  1960 1970 1980Siècles :XVIIIe XIXe  XXe  XXIe XXIIeMillénaires :-Ier Ier  IIe  IIIe Chronologies géographiques Afrique Afrique du Sud, Algérie,...