Pokémon: Mewtwo phản công – Tiến hóa

Pokémon: Mewtwo phản công – Tiến hóa
Áp phích Tiếng Nhật của phim
Tiếng Nhậtミュウツーの逆襲 EVOLUTION
HepburnMyūtsū no Gyakushū EVOLUTION
Đạo diễnKunihiko Yuyama
Motonori Sakakibara
Kịch bảnTakeshi Shudo
Dựa trênPokémon bởi Satoshi Tajiri
Sản xuấtTsunekazu Ishihara (giám đốc sản xuất)
Yosuke Nagafuchi
Satoshi Shimohira
Diễn viênXem bên dưới
Âm nhạcShinji Miyazaki
Hãng sản xuất
Phát hànhToho
Công chiếu
  • 4 tháng 7 năm 2019 (2019-07-04) (Los Angeles)
  • 12 tháng 7 năm 2019 (2019-07-12) (Nhật Bản)
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu2,98 tỷ yên Nhật (27 triệu đô la Mỹ)[1]

Pokémon: Mewtwo phản công – Tiến hóa[a], còn được phát hành với tên Tiếng Anh chính thức là Pokémon: Mewtwo Strikes Back—Evolution, là phim hoạt hình máy tính Nhật Bản năm 2019 do Yuyama Kunihiko và Sakakibara Motonori đồng đạo diễn. Bộ phim là bộ phim thứ 22 của loạt phim Pokémon và cũng là bản làm lại CGI của bộ phim đầu tiên.[2]

Bộ phim được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 22 tháng 7 năm 2019 bởi Toho. Bản xem trước bộ phim được chiếu ở Los Angeles, California vào ngày 4 tháng 7 năm 2019. Bộ phim được thiết kế CGI tại OLM.[2] Bộ phim được phát hành toàn cầu trong sự kiện Pokémon Day diễn ra vào 27 tháng 2, 2020 trên Netflix.[3]

Nội dung

Sakaki, lãnh đạo của Băng Hỏa Tiễn đã thuê Nhà khoa học, Tiến sĩ Fuji sử dụng chuyên môn của mình trong việc nhân bản tạo ra một vũ khí sống dựa trên lông mi từ Pokémon Mew huyền thoại. Ngay sau khi vũ khí được tạo ra, nó có được tình cảm và được đặt tên là Mewtwo.

Vài năm sau, Mewtwo thức dậy hoàn toàn sau một giấc ngủ dài trong phòng thí nghiệm đặt trên Đảo Mới và biết được nguồn gốc của mình là bản sao của Mew từ Tiến sĩ Fuji. Bực mình vì Fuji và các đồng nghiệp của anh ta coi anh chẳng khác gì một thí nghiệm, anh ta giải phóng sức mạnh tâm linh của mình và phá hủy phòng thí nghiệm, giết chết Fuji và các nhà khoa học còn lại. Sakaki, chứng kiến cuộc tàn sát từ xa, đã tiếp cận và thuyết phục Mewtwo hợp tác với hắn để trau dồi sức mạnh của anh ta. Tuy nhiên, sau khi biết được mục đích của mình là vũ khí vì lợi ích của Sakaki, anh ta đã trốn thoát quay trở lại Đảo Mới, nơi anh ta âm mưu trả thù loài người.

Sau khi Mewtwo xây dựng lại phòng thí nghiệm và thiết lập một căn cứ ở đó, anh ta mời một số nhà huấn luyện với thông điệp mời họ đến Đảo Mới để chiến đấu với nhà huấn luyện Pokémon vĩ đại nhất thế giới. Satoshi, Kasumi và Takeshi nhận được tin nhắn và chấp nhận lời mời, nhưng khi họ đến thành phố cảng, Bến cảng Kanto, Mewtwo đã tạo ra một cơn bão, khiến cảng phải đóng cửa và việc đi lại bằng thuyền cũng phải tạm dừng để đảm bảo an toàn. Do đó, nhóm của Satoshi phải đi nhờ thuyền của Băng Hỏa Tiễn đang cải trang thành một thuyền trưởng trên một chiếc thuyền buồm hình Lapras. Sau khi cơn bão nhấn chìm con tàu của họ ở giữa đại dương, Satoshi và những người bạn của mình sử dụng Pokémon của họ để đến Đảo Mới.

Được hộ tống vào cung điện của hòn đảo bởi người phụ nữ xuất hiện trên hình ba chiều, Satoshi và những nhà huấn luyện khác đã gặp Mewtwo. Người phụ nữ sau đó tiết lộ mình là một y tá Joy bị tẩy não sau khi cô được giải thoát khỏi sự kiểm soát tâm trí của Mewtwo. Sau khi mô tả âm mưu sử dụng cơn bão để quét sạch loài người và Pokémon trung thành với con người, Mewtwo thách thức các nhà huấn luyện đấu với Pokémon nhân bản của mình được mô phỏng theo những người bạn quá cố từ thời thơ ấu. Trong khi đó, Băng Hỏa Tiễn cũng đến Đảo Mới và khám phá khu kiến trúc bên trong của nó với một Mew vô tư đi theo họ. Sau khi các Pokémon nhân bản của Mewtwo dễ dàng đánh bại Pokémon của những kẻ thách thức, anh ta bắt chúng và mở rộng đội quân nhân bản của mình. Satoshi đuổi theo Pikachu của cậu đã bị bắt xuống phòng thí nghiệm nhân bản, nơi Nyath của Băng Hỏa Tiễn cũng được nhân bản. Satoshi sau đó phá hủy cỗ máy nhân bản, giải phóng các Pokémon bị bắt và đưa chúng đối đầu với Mewtwo và bản sao của hắn. Mew sau đó tiết lộ chính mình và Mewtwo thách thức nó để chứng minh sự vượt trội của mình.

Sau đó, tất cả Pokémon của hai bên đã lao vào đấu nhau, nhưng sau đó đã dừng lại làm hòa sau khi nhận ra sự vô nghĩa của cuộc chiến. Kinh hoàng trước nỗi đau và nỗi thống khổ ở cả hai phía của trận chiến, Satoshi đã lao mình vào giữa một vụ nổ tâm linh do trận chiến của Mewtwo và Mew gây ra, khiến cậu bị hóa đá. Pikachu cố gắng hồi sinh Satoshi bằng chiêu điện của nó nhưng không thành công. Tuy nhiên, nước mắt của Pokémon có thể chữa lành và hồi sinh Satoshi. Cảm động trước sự hy sinh của Satoshi, Mewtwo nhận ra rằng anh không cần phải bị đánh giá bởi nguồn gốc của mình mà là những lựa chọn của anh trong cuộc sống. Khởi hành cùng Mew và các bản sao, Mewtwo quay ngược thời gian về ngay trước khi các huấn luyện viên rời Bến cảng Kanto và xóa bỏ ký ức của mọi người về sự kiện này.

Quay trở lại Bến cảng Kanto, Y tá Joy đã hồi phục quay trở lại mở cửa Trung tâm Pokémon để chữa trị cho các Pokémon. Cơn bão bên ngoài tan đi, Satoshi phát hiện ra Mew bay qua những đám mây và kể cho bạn bè về cách cậu nhìn thấy một Pokémon huyền thoại khác vào ngày anh rời Thị Trấn Masara. Trong khi đó, Băng Hỏa Tiễn thấy mình bị mắc kẹt trên Đảo Mới nhưng không nhớ chuyện gì đã diễn ra.

Sau cảnh ghi công, một cảnh ngắn cho thấy Mewtwo và các bản sao đã bay về phía Núi Pures.

Diễn viên

Nhân vật (Tên Tiếng Anh) Lồng tiếng Nhật Lồng Tiếng Anh Lồng tiếng Việt
Satoshi (Ash Ketchum) Matsumoto Rica Sarah Natochenny Hoàng Khuyết
Kasumi (Misty) Iizuka Mayumi Michele Knotz Huyền Trang
Takeshi (Brock) Ueda Yuji Bill Rogers Hoài Bảo
Pikachu Ōtani Ikue Ái Phương
Togepi Korogi Satomi Minh Chuyên
Musashi (Jessie) Hayashibara Megumi Michele Knotz Ngọc Châu
Kojiro (James) Miki Shin-ichiro James Carter Cathcart Trường Tân
Nyasu (Meowth) Inuyama Inuko James Carter Cathcart Hoàng Sơn
Người dẫn chuyện Ishizuka Unshō Rodger Parsons Minh Vũ
Ngài Sakaki (Giovanni) Miyake Kenta Ted Lewis Hạnh Phúc
Dr. Fuji Akimoto Yōsuke Billy Bob Thompson Tuấn Anh
Mew Yamadera Kōichi Kiêm Tiến
Mewtwo Ichimura Masachika Dan Green Hoàng Trí
Voyager (Miranda) Kobayashi Sachiko Lisa Ortiz Ngọc Châu
Sorao (Corey) Furuya Tōru Ted Lewis Chánh Tín
Sweet (Neesha) Aiko Satō Lisa Ortiz Thanh Lộc
Umio (Fergus) Takagi Wataru James Carter Cathcart Xuân Chọn
Raymond (Pirate) Raymond Johnson Quang Tuyên
Y tá Joy Chika Fujimura Alyson Leigh Rosenfeld Thùy Tiên

Sản xuất

Bộ phim được công bố vào ngày 14 tháng 12 năm 2018.[4] Diễn viên Ishizuka đã mất vào ngày 13 tháng 8 năm 2018, dàn nhân viên đã xác nhận sẽ để giọng lồng tiếng của anh như người dẫn truyện để tưởng nhớ.

Bài hát tiếng Anh trong phần kết thúc của bộ phim, "Keep Evolving" được thể hiện bởi Haven Paschall (người lồng tiếng cho Serena trong loạt Pokémon XY và XYZ) và Sad Truth và được Ed Goldfarb sắp xếp và sản xuất dành cho Phiên bản Mỹ của bộ anime.

Phát hành

Công chiếu

Bộ phim phát hành vào ngày 12 tháng 7 năm 2019 bởi Toho tại Nhật Bản. Mewtwo đặc biệt (chỉ dùng trong Pokémon: Let's Go, Pikachu!Let's Go, Eevee!) được phân phối tại Nhật Bản từ ngày 12 tháng 4 đến ngày 30 tháng 9 cho người mua vé cao cấp trước.[2] Bộ phim cũng được khởi chiếu tại Anime Expo 2019 ở Los Angeles Convention Center.[5]

Phát hành rộng

Phin đã phát hành bản DVDBlu-ray ở Nhật Bản vào ngày 18 tháng 12 năm 2019.[5][6]

Truyền phát

Vào 21 tháng 1 năm 2020, The Pokemon Company International thông báo bộ phim sẽ được phát hành trên toàn thế giới (trừ Nhật Bản và Hàn Quốc vì đã công chiếu bộ phim này trước đó) dưới dạng Netflix Original Movie on Pokemon Day - 27 tháng 2 năm 2020.[3][7] Đây là bộ phim Pokémon đầu tiên ra mắt trên nền tảng phát trực tuyến thay vì ra mắt tại rạp chiếu phim hoặc trên TV.

Tiếp nhận

Bộ phim đã nhận được 44% đánh giá tích cực trên trang đánh giá tổng hợp Rotten Tomatoes, dựa trên chín đánh giá, với điểm đánh giá trung bình là 6/10.[8]

Viết cho Los Angeles Times, Charles Solomon đã chỉ trích hoạt hình của bộ phim, nói rằng: "Ash (Satoshi) và những người bạn của cậu ấy là Brock (Takeshi) và Misty (Kasumi) có vẻ ngoài đáng lo ngại, mặt nhựa của làn da được kết xuất xấu", và nói thêm: "các nhân vật trong phim hoạt hình trông lạc lõng giữa làn nước siêu thực, tia chớp, các vụ nổ và các hiệu ứng đặc biệt khác". Ông kết luận rằng bộ phim "giống như một công việc kinh doanh bình thường".[9]

Paul Asay của Plugged In, đã viết: "Đối với một số người, Mewtwo Strikes Back: Evolution sẽ cảm thấy hoài cổ lạ thường. Những người khác (đọc: cha mẹ không phải là người hâm mộ) có thể sẽ nghĩ... Meh."[10] Common Sense Media đã cho bộ phim ba trên năm sao, nói: "Người xem và người hâm mộ Pokemon nói riêng, thưởng thức bộ phim này chắc chắn phụ thuộc vào mức độ họ thích thay đổi đối với hoạt hình máy tính 3D."[11]

Tham khảo

  1. ^ “2019”. Eiren. Motion Picture Producers Association of Japan. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b c “ポケモン映画公式サイト「ミュウツーの逆襲 EVOLUTION」7月12日(金)公開”. ポケモン映画公式サイト「ミュウツーの逆襲 EVOLUTION」7月12日(金)公開.
  3. ^ a b Pokémon (ngày 21 tháng 1 năm 2020). “As the Legendary Pokémon Mewtwo becomes aware of its own dubious origin, it begins to resent its human creators and seeks revenge… It's happening, Trainers. #MewtwoStrikesBackEvolution is coming to @Netflix on February 27!”. Twitter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ “Pokémon movie reboots look to continue with announcement of Mewtwo Strikes Back Evolution”. ngày 14 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ a b “Anime Expo to Host Exclusive Screening of Pokémon: Mewtwo Strikes Back—Evolution!”. ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ https://www.pokemon-movie.jp/news/?p=3836
  7. ^ https://deadline.com/2020/01/netflix-release-pokemon-mewtwo-strikes-back-evolution-movie-trailer-1202836823/
  8. ^ “Pokémon the Movie: Mewtwo Strikes Back Evolution (2019)”.
  9. ^ Solomon, Charles (27 tháng 2 năm 2020). “Review: CGI is not the best look for Ash and Co. in 'Pokémon: Mewtwo Strikes Back — Evolution'. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ https://www.pluggedin.com/movie-reviews/pokemon-mewtwo-strikes-back-evolution/
  11. ^ https://www.commonsensemedia.org/movie-reviews/pokemon-mewtwo-strikes-back-evolution

Chú thích

  1. ^ Tên gốc phát hành tại Nhật là Mewtwo Strikes Back: EVOLUTION (ミュウツーの逆襲 EVOLUTION Myūtsū no Gyakushū EVOLUTION?)

Liên kết ngoài

Read other articles:

Menurut sensus tahun 2000, terdapat 453 wilayah setingkat kota (kota besar, kota kecil, kota sensus, wilayah tak berhubungan, kota hantu) di negara bagian Alabama, Amerika Serikat. Birmingham, kota terbesar di Alabama Montgomery, ibu kota negara bagian dan kota terbesar kedua Mobile, kota terbesar ketiga Huntsville, kota terbesar keempat Daftar isi A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y Z       Ibu kota county Nama County[A] Populasi[1] Luas ...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada April 2012. Budi Rochadi (24 Maret 1951 - 10 Juli 2011) merupakan seorang deputi gubernur bank Indonesia. Dia pernah membahas masalah redenominasi rupiah dengan Boediono pada bulan Mei 2011. Dilahirkan di Surakarta. Dia terakhir kali ke Amerika Serikat untuk menghad...

 

Api abadi di tengah dua belas lempeng, terletak di Kompleks Peringatan Genosida Armenia, Yerevan, Armenia Pengakuan genosida Armenia adalah pengakuan resmi bahwa pembantaian sistematis dan deportasi paksa orang Armenia yang dilakukan oleh Kekaisaran Utsmaniyah dari 1915 sampai 1923, saat dan setelah Perang Dunia Pertama, adalah sebuah genosida. Kebanyakan sejarawan di luar Turki mengakui bahwa penindasan orang Armenia oleh Utsmaniyah adalah sebuah genosida.[1][2][3] Na...

United States Naval Academy NCAA Division 1 soccer team This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Navy Midshipmen men's soccer – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2011) (Learn how and when to remove this template message) Navy Midshipmenmen's soccerFounded1921; 103 year...

 

Синелобый амазон Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:ЗавропсидыКласс:Пт�...

 

Map all coordinates using OpenStreetMap Download coordinates as: KML GPX (all coordinates) GPX (primary coordinates) GPX (secondary coordinates) Suburb of Logan City, Queensland, AustraliaVeresdaleQueenslandFormer Beaudesert railway line, 2009VeresdaleCoordinates27°54′32″S 152°58′41″E / 27.9089°S 152.978°E / -27.9089; 152.978 (Veresdale (centre of locality))Population392 (2016 census)[1] • Density24.05/km2 (62.29/sq mi)Post...

Archaeological site in West Baton Rouge Parish, Louisiana, United States Medora site16 WBR 1Diagram of the Medora siteLocation within Louisiana todayLocationPlaquemine, Louisiana, West Baton Rouge Parish, Louisiana, United StatesRegionWest Baton Rouge Parish, LouisianaCoordinates30°19′36.34″N 91°12′5.65″W / 30.3267611°N 91.2015694°W / 30.3267611; -91.2015694HistoryFounded1300 CECulturesPlaquemine cultureSite notesExcavation dates1939-1940Arch...

 

Disambiguazione – Se stai cercando il canale Youtube gestito dalla stessa piattaforma, vedi YouTube (canale). Questa voce o sezione sugli argomenti aziende e internet è priva o carente di note e riferimenti bibliografici puntuali. Commento: Pagina carente di note puntuali. Sebbene vi siano una bibliografia e/o dei collegamenti esterni, manca la contestualizzazione delle fonti con note a piè di pagina o altri riferimenti precisi che indichino puntualmente la provenienza delle informa...

 

Запрос «Пугачёва» перенаправляется сюда; см. также другие значения. Алла Пугачёва На фестивале «Славянский базар в Витебске», 2016 год Основная информация Полное имя Алла Борисовна Пугачёва Дата рождения 15 апреля 1949(1949-04-15) (75 лет) Место рождения Москва, СССР[1]...

Protein-coding gene in humans CMT1X redirects here. For more information about the broader/more general nerve system disorder of which GJB1 disease is a specific subtype, see Charcot–Marie–Tooth disease classifications. GJB1Available structuresPDBOrtholog search: PDBe RCSB List of PDB id codes1TXHIdentifiersAliasesGJB1, CMTX, CMTX1, CX32, gap junction protein beta 1External IDsOMIM: 304040 MGI: 95719 HomoloGene: 137 GeneCards: GJB1 Gene location (Human)Chr.X chromosome (human)[1]B...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada November 2022. Hermann ZilcherZilcher pada tahun 1919Lahir18 August 1881Frankfurt am Main, JermanMeninggal1 Januari 1948Würzburg, JermanPekerjaanKomposer, pianis, konduktor dan guru musikSitus webwww.hermann-zilcher.de Herman Karl Josef Zilcher (lahir Frankfurt, 18...

 

This article is about all-time records. For a season-by-season statistical breakdown, see Swansea City A.F.C. seasons. The Swansea Town team during its first season, 1912–13 Swansea City Association Football Club (Welsh: Clwb Pêl-droed Dinas Abertawe) is a Welsh professional football club based in the city of Swansea, south Wales, that play in the EFL Championship. They play their home matches at the Swansea.com Stadium. The club was founded in 1912 as Swansea Town and joined the Football...

جيسون كارتر مناصب عضو مجلس ولاية جورجيا   في المنصب20 مايو 2010  – 12 يناير 2015  رئيس[1]   تولى المنصب20 نوفمبر 2015  في مركز كارتر  معلومات شخصية الميلاد 7 أغسطس 1975 (49 سنة)  ديكاتور، جورجيا الجنسية الولايات المتحدة الأمريكية عضو في هيئة السلام[2]  الأب جاك �...

 

صورة لنفابات المشعة المعالجة الحيوية للنفايات المشعة أو المعالجة الحيوية للنويدات المشعة تطبيق للمعالجة الحيوية مبني على استخدام العوامل الحيوية من بكتيريا ونباتات وفطريات (طبيعية أو معدلة وراثيًا) لتحفيز تفاعلات كيميائية تسمح بتعقيم مواقع متأثرة بالنويدات المشعة. هذه ...

 

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Perjanjian tidak adil – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTORPerjanjian tidak adil (Aksara Tionghoa: 不平等條約) adalah serangkaian perjanjian yang ditandatangani oleh Kerajaan Qing di T...

Type of wastewater treatment system with a fixed bed of rocks or similar This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Trickling filter – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2013) (Learn how and when to remove this message) A trickling filter plant in the United Kingdom: The effluent from...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: PDFedit – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2019) (Learn how and when to remove this message) PDFeditPDF editorDeveloper(s)Michal Hocko, Jozef Mišutka, Martin Petříček, Miroslav JahodaStable release0.4.5 / February 10, 2012; ...

 

Dave McKean al Lucca Comics & Games 2018 Dave McKean (Maidenhead, 29 dicembre 1963) è un fumettista, illustratore, regista e fotografo britannico, attività a cui alterna anche quella di musicista. I suoi lavori sono caratterizzati dalla commistione di varie tecniche quali disegno tradizionale, fotografia, collage, scultura e grafica computerizzata. È famoso per la sua lunga collaborazione, che continua tuttora, con lo scrittore Neil Gaiman. Indice 1 Carriera 2 Opere 2.1 Romanzi per rag...

French occult writer and poet (1810–1875) This article contains too many or overly lengthy quotations. Please help summarize the quotations. Consider transferring direct quotations to Wikiquote or excerpts to Wikisource. (April 2022) Éliphas LéviBornAlphonse Louis Constant(1810-02-08)8 February 1810Paris, First French EmpireDied31 May 1875(1875-05-31) (aged 65)Paris, Third French RepublicResting placeIvry Cemetery, Ivry-sur-Seine (later disinterred and placed in a common grave)Spouse...

 

La Tonadillera, gouache painting by Carlos Raygada. Tonadilla was a Spanish musical song form of theatrical origin; not danced. The genre was a type of short, satirical musical comedy popular in 18th-century Spain, and later in Cuba and other Spanish colonial countries. It originated as a song type, then dialogue for characters was written into the tonadilla, and it expanded into a miniature opera lasting from 10 to 20 minutes. It drew its personages from everyday life and included popular an...