Phân phối chuẩn (Tiếng Anh: normal distribution) còn gọi là phân phối Gauss hay (Hình chuông Gauss), là một phân phối xác suất cực kì quan trọng trong nhiều lĩnh vực. Nó là họ phân phối có dạng tổng quát giống nhau, chỉ khác tham sốvị trí (giá trị trung bình μ) và tỉ lệ (phương sai σ2).
Phân phối chuẩn tắc (standard normal distribution) là phân phối chuẩn với giá trị trung bình (μ) bằng 0 và độ lệch chuẩn (σ) bằng 1.
Phân phối chuẩn còn được gọi là đường cong chuông (bell curve) vì đồ thị của mật độ xác suất có dạng chuông.
Lịch sử
Abraham de Moivre là người đầu tiên đưa ra phân phối chuẩn trong bài báo năm 1734 (được in lại trong ấn bản lần 2 The Doctrine of Chances, 1738) khi muốn xấp xỉ một phân phối nhị thức với n lớn. Kết quả được mở rộng bởi Laplace trong cuốn sách Analytical Theory of Probabilities (1812), và bây giờ gọi là định lý Moivre-Laplace.
Laplace dùng phân phối chuẩn để phân tích sai số của các thử nghiệm. Phương pháp quan trọng bình phương tối thiểu được Legendre đưa ra năm 1805. Năm 1809, Gauss, người tuyên bố đã từng sử dụng phương pháp này từ năm 1794, đã chứng minh phương pháp này bằng cách giả thiết rằng các sai số có phân phối chuẩn.
Có nhiều cách để thể hiện các đặc tính của một phân phối xác suất. Cách dễ thấy nhất là thông qua hàm mật độ xác suất (vẽ ở hình đầu tiên), nó cho biết khả năng xảy ra của mỗi giá trị của biến ngẫu nhiên. Hàm phân phối tích lũy cũng cho cùng thông tin, nhưng hình ảnh của nó thì thông tin chứa đựng không được dễ nhận thấy cho lắm (hình đi sau). Cách tương đương khi chỉ định một phân phối chuẩn là thông qua: mômen, ước lượng, hàm đặc trưng, hàm khởi tạo mômen, và hàm khởi tạo ước lượng và định lý Maxwell. Một số rất hữu ích về mặt lý thuyết, nhưng không trực quan. Xem phân phối xác suất.
Mọi ước lượng của phân phối chuẩn đều bằng 0, ngoại trừ hai cái đầu tiên.
Hàm phân phối tích lũy (cdf) chính là xác suất để một biến có giá trị nhỏ hơn hay bằng , và nó được biểu diễn dưới dạng hàm mật độ sau:
Hàm cdf chuẩn tắc, qui ước viết là , chỉ là từ dạng cdf tổng quát và được tính với và ,
Hàm cdf chuẩn hóa có thể được biểu diễn dưới dạng một hàm đặc biệt gọi là hàm sai số, như sau
Hàm cdf nghịch đảo, hay hàm "quantile", có thể được biểu dưới dạng nghịch đảo của hàm sai số:
Hàm "quantile" này đôi khi còn gọi là hàm "probit". Hàm "probit" không có nguyên hàm sơ cấp. Không có ở đây không phải là không tìm thấy, mà nghĩa là người ta chứng minh rằng không tồn tại một nguyên hàm như vậy.
Đôi khi cần tính: với số chữ số thập phân nhỏ bằng phương pháp:
Một hệ quả của Tính chất 1 là ta có thể quy mọi biến ngẫu nhiên phân phối chuẩn về dạng phân phối chuẩn tắc.
Nếu ~ , thì
là một biến có phân phối chuẩn tắc: ~ .
Từ đó lại dẫn đến một hệ quả quan trọng là hàm phân phối tích lũy của một phân phối chuẩn nói chung sẽ là:
Ngược lại, nếu ~ , thì
là một biến ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trị trung bình và phương sai .
Giá trị của phân phối chuẩn hóa đã được lập thành bảng, và các phân phối chuẩn khác đều là các dạng biến đổi đơn giản từ phân phối chuẩn hóa.
Do đó, có thể tra bảng giá trị phân phối tích lũy của hàm phân phối chuẩn hóa để tính các giá trị phân phối tích lũy của phân phối chuẩn.
Mọi ước lượng của phân phối chuẩn lớn hơn bậc hai đều bằng zero.
Khởi tạo biến ngẫu nhiên có phân phối chuẩn
Khi mô phỏng bằng máy tính, người ta thường khởi tạo các giá trị số có phân phối chuẩn.
Có nhiều cách và cách đơn giản nhất là chuyển ngược bằng hàm phân phối tích lũy chuẩn tắc.
Có nhiều phương pháp hiệu quả được dùng đến, một trong chúng là biến đổi Box-Muller.
Biến đổi Box-Muller nhận hai giá trị có phân phối đều làm đầu vào và ánh xạ chúng thành giá trị có phân phối chuẩn.
Phương pháp này đòi hỏi phải khởi tạo giá trị từ phân phối đều, và có nhiều phương pháp như vậy. Xem thêm khởi tạo số ngẫu nhiên.
Biến đổi Box-Muller là dựa vào: phân phối chi-bình phương với hai bậc tự do (xem tính chất 4 ở trên) là một biến ngẫu nhiên lũy thừa có thể khởi tạo dễ dàng.
Định lý giới hạn trung tâm
Phân phối chuẩn có một tính chất rất quan trọng là trong một số trường hợp nhất định, phân phối của tổng rất nhiều biến ngẫu nhiên độc lập sẽ có phân phối xấp xỉ chuẩn.
Tầm quan trọng thực tiễn của định lý giới hạn trung tâm là phân phối chuẩn có thể được sử dụng như một xấp xỉ cho một số dạng phân phối khác.
Một phân phối nhị thức với các tham số và được xấp xỉ chuẩn hóa đối với các giá trị lớn của và không quá gần 1 hoặc 0 (một số sách đề nghị sử dụng phép xấp xỉ này chỉ khi và đều lớn hơn hoặc bằng 5. Trong trường hợp này, cần phải hiệu chỉnh tính liên tục.
Một phân phối Poisson với tham số được xấp xỉ chuẩn hóa đối với giá trị lớn. Phân phối chuẩn được xấp xỉ có trị trung bình và phương sai .
Việc các phép xấp xỉ trên đây có đạt được đủ độ chính xác hay không còn tùy thuộc vào mục đích sử dụng chúng và tốc độ hội tụ về phân phối chuẩn. Thường trong những trường hợp nói trên, độ kém chính xác sẽ xảy ra ở đuôi của đường phân phối.
Trong thực nghiệm, ta thường giả thiết rằng dữ liệu lấy từ tổng thể có dang phân phối xấp xỉ chuẩn. Nếu giả thiết này được kiểm chứng thì có khoảng 68% số giá trị nằm trong khoảng 1 độ lệch chuẩn so với trị trung bình, khoảng 95% số giá trị trong khoảng hai lần độ lệch chuẩn và khoảng 99.7% nằm trong khoảng 3 lần độ lệch chuẩn. Đó là "quy luật 68-95-99.7" hoặc quy tắc kinh nghiệm.
Kiểm định giả thiết về phân phối chuẩn
Phép kiểm định cho ta biết một bộ số liệu cho trước có dạng phân phối tương tự phân phối chuẩn hay không. Giả thiết không là số liệu giống dạng phân phối chuẩn, do đó một giá trị P đủ nhỏ sẽ chứng tỏ dữ liệu không có phân phối chuẩn.
Phân phối chuẩn rút gọn. Nếu, thì, việc rút gọn dưới tại và trên tại sẽ dẫn đến một biến ngẫu nhiên với mean , trong đó và và , trong đó là hàm mật độ xác suất của biến ngẫu nhiên chuẩn tắc.
Ước lượng tham số
Ước lượng hợp lý cực đại của các tham số
Giả sử
độc lập thống kê và mỗi biến đều có phân phối chuẩn với kì vọng μ và phương sai σ2. Theo ngôn ngữ thống kê, các giá trị quan trắc của các biến ngẫu nhiên này tạo thành một "mẫu từ tổng thể có phân phối chuẩn". Ta cần ước lượng "trị trung bình của tổng thể μ và độ lệch chuẩn của tổng thể σ, dựa trên các giá trị quan sát được của mẫu. Hàm mật độ xác suất liên hiệp của các biến ngẫu nhiên này là:
(Chú ý: Ở đây ký hiệu tỉ lệ có nghĩa là tỉ lệ như một hàm của và , chứ không phải tỉ lệ như một hàm của. Điểu này có thể xem như là điểm khác biệt giữa quan điểm của các nhà thống kê và nhà xác suất. Lý do về tầm quan trọng của điểm khác nhau này sẽ được đề cập dưới đây.)
Trong phương pháp hợp lý cực đại, các giá trị của μ và σ làm cho hàm hợp lý đạt cực đại sẽ cho ta các giá trị của ước lượng các thông số μ và σ của tổng thể.
Thông thường trong khi cực đại hóa một hàm 2 biến ta có thể xét các đạo hàm riêng. Nhưng ở đây ta sẽ khai thác một đặc điểm là giá trị của μ làm cực đại hóa hàm hợp ký với σ là cố định, không phụ thuộc vào σ. Do đó, ta có thể tìm giá trị của μ, sau đó thay thế nó vào trong phương trình hợp lý, để cuối cùng thu được giá trị của σ làm cực đại biểu thức tìm được.
Rõ ràng là hàm hợp ký là một hàm giảm của tổng
Do đó ta muốn giá trị của μ làm cực tiểu hóa tổng này. Đặt:
là "trị trung bình mẫu". Nhận thấy
Chỉ có số hạng cuối phụ thuộc vào μ và nó được cực tiểu hóa bằng
Đó là ước lượng hợp lý cực đại của μ. Khi ta thay thế giá trị này cho μ trong hàm hợp lý, ta nhận được:
Ta quy ước ký hiệu hàm "log hợp lý", nghĩa là, logarit của hàm hợp lý, bằng một chữ thường, và ta có
và sau đó
Đạo hàm này dương, bằng 0, hoặc âm tùy thuộc vào σ2 nằm giữa 0 và
hoặc bằng đại lượng đó, hoặc lớn hơn đại lượng đó.
Kết quả là trị trung bình của bình phương các sai số là một ước lượng hợp lý cực đại của σ2, và căn bậc hai của nó là ước lượng hợp lý cực đại của σ. Ước lượng này là một ước lượng chệch, nhưng có một sai số căn quân phương nhỏ hơn so với ước lượng không chệch, vốn là n/(n − 1) lần ước lượng trên.
Ước lượng hợp lý cực đại cho tổng thể đồng nghĩa với việc của một mẫu là một ước lượng không chệch của trị trung bình, và phương sai cũng vậy. Tuy nhiên điều đó chỉ có được khi trị trung bình của tổng thể đã được biết trước. Thực tế ta chỉ có một mẫu lấy từ tổng thể, và không hề có thông tin gì về trị trung bình cũng như phương sai của tổng thể. Trường hợp này ước lượng không chệch của phương sai là:
"Phương sai mẫu" này tuân theo phân phối Gamma nếu như tất cả các biến ngẫu nhiên X đều có dạng phân phối giống nhau và độc lập với nhau:
2012 2022 Élections législatives de 2017 dans l'Ariège 2 sièges de députés à l'Assemblée nationale 11 et 18 juin 2017 Type d’élection Élections législatives Campagne 22 mai au 10 juin12 juin au 16 juin Débat(s) 1re circonscription : le 8 juin (date de diffusion) sur Pyrénées FM, en partenariat avec La Dépêche du Midi[1] (1er tour) le 15 juin sur Radio Transparence et Radio Couserans, en partenariat avec La Dépêche du Midi[2] (2d tour) 2e circ...
For Old Northern Road in Queensland, see South Pine Road § Everton Park–Albany Creek Road. Historic road in New South Wales, Australia Great North RoadSection of Great North including gutter hewn from solid rock leading to culvert for box drain beneath road surface.TypeHistoric roadLocationNew South Wales, Australia Coordinates33°22′42″S 150°59′40″E / 33.37833°S 150.99444°E / -33.37833; 150.99444[1]Area393.72 hectares (972.9 acres)[1]...
Reverendus PaterLeo van BeurdenO.S.C.KeuskupanKeuskupan BandungImamatTahbisan imam27 September 1970 (53 tahun, 193 hari)oleh Mgr. Johannes Willem Maria BluijssenInformasi pribadiNama lahirLeonard Johanes Antonius Maria van BeurdenLahir26 Desember 1942 (umur 81)Kerkdrikel, Maasdriel, Gelderland, BelandaKewarganegaraanIndonesiaDenominasiKatolik Roma R.P. Leo van Beurden, O.S.C. (lahir 26 Desember 1942) adalah seorang imam Gereja Katolik dan misionaris Ordo Salib Suci asal Be...
1783 symphony by Wolfgang Amadeus Mozart Mozart Symphony No. 36 1. Adagio, 34 – Allegro spiritoso, 44 2. Andante con moto, 68 3. Menuetto, 34 4. Finale (Presto), 24 Performed by the Tsumugi Orchestra conducted by Takashi Inoue (2013) Problems playing these files? See media help. The Symphony No. 36 in C major, K. 425, also known as the Linz Symphony, was written by Wolfgang Amadeus Mozart during a stopover in the Austrian town of Linz on his and his wife's way back home to Vienna from Salzb...
Questa voce o sezione sull'argomento edizioni di competizioni calcistiche non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Premier League 2016-2017BOV Premier League 2016-2017 Competizione Premier League Sport Calcio Edizione 101ª Organizzatore MFA Luogo Malta Partecipanti 12 Risultati Vincitore ...
Voce principale: Savona 1907 Foot-Ball Club. Savona Foot-Ball ClubStagione 1985-1986Sport calcio Squadra Savona Allenatore Giovanni Sacco poi Amilcare Ferretti poi Giovanni Sacco Presidente Francesco Bartoli Serie C217º posto nel girone A. Retrocesso nel Campionato Interregionale. Maggiori presenzeCampionato: Piacentini (34) Miglior marcatoreCampionato: Barlassina (7) 1984-1985 1986-1987 Si invita a seguire il modello di voce Questa pagina raccoglie le informazioni riguardanti il Savon...
كالوست كولبنكيان كالوست سركيس كولبنكيان معلومات شخصية اسم الولادة (بhyw: Գալուստ Սարգիս Կիւլպէնկեան) الميلاد 23 مارس 1869(1869-03-23)الآستانة، الدولة العثمانية الوفاة 22 يونيو 1955 (86 سنة)لشبونة، البرتغال الإقامة مهندس بترول مواطنة الدولة العثمانية المملكة المتحدة لبريط�...
Memorial dedicated to the victims and heroes of the Ferdinand Marcos dictatorship Not to be confused with Libingan ng mga Bayani. Bantayog ng mga Bayani14°38′39″N 121°2′21″E / 14.64417°N 121.03917°E / 14.64417; 121.03917LocationQuezon Avenue, Diliman, Quezon City, PhilippinesDedicated toThe memory of Martial law in the Philippines and People Power RevolutionWebsitehttps://bantayogngmgabayani.org The Bantayog ng mga Bayani (lit. 'Monument of Heroe...
Artikel ini bukan mengenai Zhao Keshi. Ini adalah nama Tionghoa; marganya adalah Zhao. Komisioner-Jenderal Kepolisian [zh]Zhao Kezhi赵克志Zhao menghadiri upacara peletakan batu pertama untuk Kebun Demonstrasi Tiongkok=AS pada 23 September 2017 Kanselir Negara Republik Rakyat TiongkokPetahanaMulai menjabat 19 Maret 2018Perdana MenteriLi KeqiangPendahuluGuo ShengkunPenggantiPetahanaMenteri Keamanan MasyarakatPetahanaMulai menjabat 4 November 2017Perdana MenteriLi Keqiang...
Federal Housing Finance BoardSealBoard overviewFormedDecember 18, 1990 (1990-12-18)Preceding boardFederal Home Loan Bank Board (FHLBB)DissolvedJuly 30, 2009 (2009-07-30)Superseding agencyFederal Housing Finance Agency (FHFA) The Federal Housing Finance Board (FHFB) was an independent agency of the United States government established in 1989 in the aftermath of the savings and loan crisis to take over management of the Federal Home Loan Banks (FHLBs or FHLBanks) ...
Dunaszekcső Pueblo Escudo DunaszekcsőLocalización de Dunaszekcső en HungríaCoordenadas 46°05′00″N 18°46′00″E / 46.083333333333, 18.766666666667Entidad Pueblo • País HungríaCondado BaranyaDistrito MohácsSuperficie • Total 36,75 km²Población (2019) • Total 1796 hab. • Densidad 48,87 hab./km²Huso horario Hora de Europa Central, UTC+01:00 y UTC+02:00Código postal 7712[1]Prefijo telefónico 69 Si...
Disambiguazione – Se stai cercando altri significati, vedi Scrooge. Ebenezer ScroogeEbenezer Scrooge parla al fantasma di Marley UniversoCanto di Natale Lingua orig.Inglese AutoreCharles Dickens EditoreChapman and Hall 1ª app.1843 1ª app. inA Christmas Carol Caratteristiche immaginarieSessomaschio Luogo di nascitaRegno Unito ProfessioneBanchiere Scrooge e Bob Cratchit illustrati da John Leech nel 1843 Il frontespizio della prima edizione del Canto di Natale del 1843 Ebenezer...
Part of a series onAutomation Automation in general Banking Building Home Highway system Laboratory Library Broadcast Mix Pool cleaner Pop music Reasoning Semi-automation Telephone Attendant Switchboard Teller machine Vehicular Vending machine Robotics and robots Domestic Vacuum cleaner Roomba Lawn mower Guided vehicle Industrial Paint ODD Impact of automation Manumation OOL Bias Self-driving cars Technological unemployment Jobless recovery Post-work society Threat Trade shows and awards ASP-...
HyukohAsalSeoul, Korea SelatanGenre Indie pop indie rock Tahun aktif2014 – kiniLabelArtist Management Company DRDR(2014–kini)HIGHGRND(2015–kini) (sub-label YG Entertainment)Anggota Oh Hyuk Im Dong-gun Lim Hyun-jae Lee In-woo Templat:Korean membutuhkan parameter |hangul=. Hyukoh (bahasa Korea: 혁오) adalah grup musik indie asal Korea Selatan di bawah naungan label HIGHGRND. Dibentuk pada Mei 2014, grup ini terdiri dari Oh Hyuk, Im Dong-gun, Lim Hyun-jae, dan Lee In-woo. ...
Military forces of Soviet Russia and the Soviet Union (1918–1993) This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Soviet Armed Forces – news · newspapers · books...
Molineux Stadium has been the home venue for Wolverhampton Wanderers since 1889. Wolverhampton Wanderers Football Club is a professional association football club based in Wolverhampton, West Midlands. Founded in 1877 as St. Luke's, they adopted their current name in August 1879.[1] Wolves began playing league football in 1888 when they were nominated to become one of the twelve founder members of the Football League.[2] Wolves remained in the Football League for 115 years in...
Thérèse SchwartzeAutoportrait en 1917.BiographieNaissance 20 décembre 1851 ou 1852AmsterdamDécès 23 décembre 1918AmsterdamSépulture Nouveau cimetière de l'Est d'Amsterdam (d)Nationalité néerlandaiseFormation Académie royale des beaux-arts d'AmsterdamActivités Peintre, graveuse, aquafortiste, lithographe, artiste visuellePériode d'activité 1866-1918Père Johan Georg Schwartze (en)Fratrie Clara Theresia Schwartze (d)Georgine Schwartze (en)Conjoint Anton Gillis Cornelis van Duyl (d...
The history of Poole, a town in Dorset, England, can be traced back to the founding of a settlement around Poole Harbour during the Iron Age. The town now known as Poole was founded on a small peninsula to the north of the harbour. Poole experienced rapid growth as it became an important port following the Norman Conquest of England. Toponymy The town's name derives from the Old English words pool which means a place near a pool or creek and pol which was given to people who lived near a sma...
1987 short story by Orson Scott Card This article is about the novella by Orson Scott Card. For the principle of retributive justice, see Eye for an eye. For other uses, see Eye for an Eye (disambiguation). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Eye for Eye – news · newspapers · books · scholar · JS...