Người Châu Mạ

Xin xem các cách dùng khác tại Mạ (định hướng).
Người Châu Mạ
Ngôn ngữ
Mạ, Việt, khác
Tôn giáo
Phật giáo thượng tọa bộ

Người Châu Mạ hay người Mạ (có tên gọi khác Mạ Xốp, Mạ Tô, Mạ Krung, Mạ Ngắn) là một dân tộc trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, cư trú chủ yếu tại nam Trung phần [1].

Người Mạ nói tiếng Mạ thuộc ngữ chi Bahnar của ngữ tộc Môn-Khmer, ngữ hệ Nam Á.

Dân số và địa bàn cư trú

Theo điều tra dân số năm 1999, người Mạ có khoảng 33.338 người[2], cư trú chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đồng Nai (Việt Nam).

Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Mạ ở Việt Nam có dân số 41.405 người, cư trú tại 34 trên tổng số 63 tỉnh, thành phố. Người Mạ cư trú tập trung tại các tỉnh: Lâm Đồng (31.869 người, chiếm 77,0% tổng số người Mạ tại Việt Nam), Đắk Nông (6.456 người), Đồng Nai (2.436 người), Bình Phước (432 người), Thành phố Hồ Chí Minh (72 người)[3].

Kinh tế

Người Mạ làm nương rẫy trồng lúa và cây khác như ngô, bầu, bí, thuốc lá, bông... Công cụ sản xuất thô sơ, có các loại xà-gạt, xà-bách, dao, rìu, gậy chọc lỗ. Trong tỉnh Lâm Đồng (huyện Đạ Huoai), người Mạ có làm ruộng nước bằng kỹ thuật lùa cả đàn trâu xuống ruộng để trâu giẫm đất đến khi sục bùn thì gieo lúa giống (xạ lúa). Người Mạ nuôi trâu, bò, gà, vịt, ngan... theo cách thả trâu, bò vào rừng sống thành đàn, chỉ khi cần giết thịt hoặc giẫm ruộng mới tìm bắt về. Phụ nữ Mạ nổi tiếng về nghề dệt vải truyền thống với những hoa văn tinh vi hình hoa lá, chim thú với nhiều màu sắc. Nghề rèn sắt nổi tiếng ở nhiều làng. Họ tự luyện quặng lấy sắt để rèn các công cụ sản xuất và vũ khí như xà gạt lưỡi cong, lao... Ở vùng ven Đồng Nai, người Mạ làm thuyền độc mộc để đi lại, vận chuyển và đánh cá trên sông.

Tổ chức cộng đồng

Người Mạ sống thành từng bòn (làng), mỗi bon có từ 5 đến 10 nhà sàn dài (nhà dài là nơi ở của các thế hệ có chung huyết thống). Đứng đầu bon là quăng bon (già trưởng làng).

Bộ tộc Mạ đã xác lập được chế độ phụ hệ vững chắc trong hôn nhân gia đình. Đây là điều khác nhau giữa người Mạ với người Kơho, Chil, Lạt và Mnông. Lãnh thổ người Mạ đã từng ổn định trong lịch sử, khiến cho một số tài liệu xưa gọi nó là tiểu vương quốc Mạ hoặc xứ Mạ[4].

Hôn nhân gia đình

Nhà trai chủ động trong hôn nhân, nhưng sau lễ cưới chú rể phải sang ở nhà vợ, đến khi nộp đủ đồ sính lễ cho nhà gái mới được đưa vợ về ở hẳn nhà mình.

Văn hóa

Kho tàng văn học dân gian Mạ gồm nhiều truyện cổ, truyền thuyết, huyền thoại độc đáo,chữ viết (1990). Nhạc cụ có bộ chiêng, đồng, trống, khèn bầu, khèn sừng trâu, đàn lồ ô, sáo trúc 3 lỗ gắn vào trái bầu khô.

Nhà cửa

Nhà người Mạ không chỉ có những đặc trưng đáng chú ý mà còn có thể "đại diện" cho nhà của người Cờ Ho, Chil trên cao nguyên Lâm Đồng. Mạ là cư dân lâu đời trên mảnh đất này. Hiện nay nhà người Mạ đã có rất nhiều thay đổi. Nhà sàn chỉ còn ở những vùng cao, vùng thấp nhà đất đã chiếm ưu thế. Nhà ở cổ truyền của người Mạ là nhà sàn dài tới 20–30 m (nay đã hiếm). Nay vẫn là nhà sàn nhưng là nhà ngắn của các gia đình nhỏ.

Bộ khung nhà với ba vì hai hoặc bốn cột. Kết cấu đơn giản thường là ngoãm tự nhiên và buột lạt. Mái hồi khum tròn nhưng không có "sừng" trang trí. Hai mái chính cũng hơi khum nên mặt cắt của nóc có hình "parabôn". Mái nhà rất thấp nên phần mái bên trên cửa, người ta phải làm vồng lên để ra vào khỏi đụng đầu.

Tổ chức mặt bằng sinh hoạt cũng có những đặc điểm đáng chú ý: khu vực giữa nhà là nơi sinh hoạt chung của mọi gia đình (tiếp khách, cúng bái...), nơi này có bàn thờ thần bếp và có một cái cột để buộc ché rượu cần khi tiếp khách. Còn dưới chân vách hậu là một dãy dài những ú, ché đựng rượu cần... Các hộ gia đình ở về hai bên của khu trung tâm.

Phần diện tích và không gian trong nhà dành cho các gia đình cũng có những đặc điểm rất dễ nhận: giữa nhà là một kho thóc, mặt sàn kho các mặt sàn nhà khoảng trên 1 mét.

Dưới gầm kho thóc đặt bếp. Trên bếp có dựa treo. Giáp vách hậu là sạp dành cho mọi thành viên trong gia đình. Giáp vách tiền là một sạp nhỏ và thấp (khoảng 70–80 cm) trên để bát, đĩa, vỏ bầu khô và các thứ lặt vặt khác.

Nhà người Cờ Ho hoặc Chil về hình thức thì nhà của họ cũng giống nhà người Mạ. Cái khác ở cách bố trí trong nhà là giáp vách tiền, cái sạp ở nhà người Mạ thì người Cơ ho còn kết hợp làm chuồng hà.

Trang phục

Có cá tính riêng về tạo hình áo nữ, đặc biệt là phong cách thẩm mỹ. Mùa làm nông, nhiều người ở trần, mùa rét choàng tấm mền. Có tục cà răng, căng tai, đeo nhiều vòng trang sức.

Trang phục nam

Thường để tóc dài búi sau gáy, ở trần, đóng khố. Khố cũng có nhiều loại khác nhau về kích thước và hoa văn trang trí. Loại khố trang trọng có đính hạt cườm, tua dài. Bên cạnh đó họ còn mặc áo chui đầu, xẻ tà, vạt sau dài hơn vạt trước che kín mông. Áo có các loại: dài tay, ngắn tay và cộc tay. Thủ lĩnh búi tóc cắm lông chim có bộ khiên giáo kèm theo.

Trang phục nữ

Phụ nữ để tóc dài búi sau gáy. Xưa họ ở trần mặc váy, có bộ phận mặc áo chui đầu. Áo nữ mặc vừa sát thân, dài tới thắt lưng, không xẻ tà, vạt trước và sau áo bằng nhau; cổ áo tròn thấp. Tổng thể áo chỉ là hình chữ nhật màu trắng. Nửa thân dưới áo trước và sau lưng được trang trí hoa văn các màu đỏ, xanh là chính trong bố cục dải băng ngang thân với các mô típ hoa văn hình học là chủ yếu. Chiều dọc hai bên mép áo được dệt viền các sọc trang trí. Váy là loại váy hở được dệt trang trí hoa văn với những phong cách bố cục đa dạng. Về cơ bản là các sọc: màu xanh, đỏ, vàng, trắng trên nền chàm chủ yếu là hoa văn hình học theo nguyên tắc bố cục dải băng ngang truyền thống. Có trường hợp nửa trên váy dệt trang trí hoa văn kín trên nền sáng (trắng) với hoa văn hình học màu đỏ xanh.

Nam nữ thường thích mang vòng đồng hồ ở cổ tay có những ngấn khắc chìm - ký hiệu các lễ hiến sinh tế thần cầu mát cho chủ nhân nó. Nam nữ đều đeo hoa tai cỡ lớn bằng đồng, gà voi, gỗ; cổ đeo hạt cườm. Phụ nữ còn mang vòng chân đồng nhiều vòng xoắn.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Các dân tộc Việt Nam Lưu trữ 2018-06-22 tại Wayback Machine. Trang thông tin điện tử Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang, 2012. Truy cập 01/04/2017.
  2. ^ Điều tra dân số 1999, tập tin 44.DS99.xls
  3. ^ Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ. Hà Nội, 6-2010. Biểu 5, tr.134-225. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2011.
  4. ^ Mạc Đường. Quá trình phát triển dân tộc và những biến đổi xã hội ở Lâm Đồng trong lịch sử. Lưu trữ 2010-05-20 tại Wayback Machine Trích trong Vấn đề dân cư và dân tộc ở Lâm Đồng. Sở Văn hóa Lâm Đồng, 1983.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Information operations to assist military objectives Psyop redirects here. For other uses, see Psyop (disambiguation). Psywar redirects here. For the song by the Norwegian metal band Mayhem, see Psywar (Mayhem song). An example of a World War II era leaflet meant to be dropped from an American B-17 over a German city (see the file description page for a translation) Part of a series onWar History Prehistoric Ancient Post-classical Early modern napoleonic Late modern industrial fourth-gen Mili...

 

« Guerre des Balkans » redirige ici. Pour les conflits qui ont divisé les Balkans dans les années 1912 et 1913, voir guerres balkaniques. Ne doit pas être confondu avec front yougoslave de la Seconde Guerre mondiale. Guerres de Yougoslavie Sens horaire depuis le haut : La police slovène escorte des soldats de l'Armée populaire yougoslave, lors de la guerre de Slovénie ; un char d'assaut T-72 détruit, lors de la bataille de Vukovar ; missiles serbes surplomba...

 

Santo Philip Neri Serikat Oratorian Neri adalah sebuah nama serikat pastor Gereja Katolik Roma.[1] Terdapat dua buah serikat Oratorian yaitu Serikat Philip Neri atau Serikat Oratorian Neri dan Serikat Oratorian Prancis.[1] Serikat Oratorian Neri didirikan pada tahun 1575 dan konstitusi mereka disahkan oleh Paus Paulus V.[1] Nama serikat ini diambil dari nama orang kudus di Roma yaitu Oratori Girolamo.[1] Serikat ini tersebar di Italia, Spanyol, Jerman Selatan, ...

Untuk pemeran, lihat Harry Shum Jr. Harry ShumLahirShen XiangyangOktober 1966[1]TiongkokAlmamaterSoutheast University, Universitas Hong Kong, Universitas Carnegie MellonPekerjaanWakil Presiden Eksekutif, Teknologi & RisetTempat kerjaMicrosoftPenghargaanIEEE Fellow, ACM Fellow, FREng Heung-Yeung Harry Shum (Hanzi: 沈向洋; Pinyin: Shěn Xiàngyáng; kelahiran Oktober 1966) adalah seorang ilmuwan komputer asal Tiongkok. Ia adalah murid doktoral Raj Reddy. Ia adalah Wakil P...

 

أقمار بلوتومعلومات عامةصنف فرعي من قمر كوكبٍ قزم المكتشف أو المخترع كلايد تومبو الجرم السماوي الأم بلوتو نوع المدار hadeocentric orbit (en) زاوية الميلان 17٫14175 درجة زاوية نقطة الاعتدال 110٫30347 درجة تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بيانات صورة هابل للنظام البلوتوني توضح الأقمار الأربعة...

 

University in Denmark University of Southern DenmarkSyddansk UniversitetMottoFructus Increscit Opera Novo In Agro .TypePublicEstablished1998[1]RectorJens RingsmoseAdministrative staff3,772 (2016)[2]Students29,674 (2016)[2]LocationOdense, Esbjerg, Kolding, Sønderborg, Slagelse, Copenhagen, DenmarkCampusOdense Esbjerg Kolding Sønderborg Slagelse CopenhagenColorsBlack and white    NicknameSDUAffiliationsEUAWebsitesdu.dk The University of Southern Denmark (Dani...

Fujitsu Technology SolutionsLogo FujitsuJenisAnak perusahaanIndustriPerangkat keras komputerLayanan teknologi informasiDidirikan1999 (dengan nama Fujitsu Siemens Computers)KantorpusatMunich, Jerman[1]TokohkunciRod Vawdrey (CEO), Joseph Reger (CTO)[2]ProdukProduk Infrastruktur, Solusi Infrastruktur, Layanan Infrakstruktur Terkelola, Infrastructure as a ServicePemilikFujitsuKaryawan5.087 (2011) [3]Situs webwww.fujitsu.com/fts Fujitsu Technology Solutions adalah sebuah pe...

 

Dortmund Lambang kebesaranLetak Dortmund NegaraJermanNegara bagianNordrhein-WestfalenWilayahArnsbergKreisdistrik kotaPemerintahan • Lord MayorUllrich Sierau (SPD)Luas • Total280,4 km2 (1,083 sq mi)Ketinggian152 m (499 ft)Populasi (2008-12-31) • Total584.412 • Kepadatan210/km2 (540/sq mi)Zona waktuWET/WMPET (UTC+1/+2)Kode pos44001-44388Kode area telepon0231, 02304Pelat kendaraanDOSitus webwww.dortmund.de Dortmun...

 

For the Super Nintendo Entertainment System game, see Super Tennis. 1985 video gameSuper TennisDeveloper(s)SegaPublisher(s)SegaPlatform(s)Master SystemReleaseJP: 22 December 1985[1]NA: December 1986[3]EU: August 1987[2]Genre(s)SportsMode(s)Up to 2 players, cooperative Super Tennis is a tennis video game developed and published by Sega for the Master System. It was known in Japan as Great Tennis (グレートテニス). It was released as a Sega Card, and additionally a...

Disambiguazione – Balcani rimanda qui. Se stai cercando altri significati, vedi Balcani (disambigua). BalcaniVista satellitare della penisola balcanica (foto NASA). Stati Albania Bosnia ed Erzegovina Bulgaria Croazia Grecia Macedonia del Nord Kosovo (status conteso) Montenegro Serbia Slovenia Turchia[1] Superficie562 614[1] km² Abitanticirca 55 000 000[1] Linguealbanese, bulgaro, gre...

 

Ma Lin馬麒Jenderal Ma Lin Gubernur QinghaiMasa jabatan1931–1938PendahuluMa QiPenggantiMa Bufang Informasi pribadiLahir1873Wilayah Linxia, GansuMeninggal26 Januari 1945QinghaiKebangsaanHuiPartai politikKuomintangKarier militerPihak Qing Dynasty  Republik TiongkokMasa dinas1890s–1945PangkatJenderalKomandoJenderalPertempuran/perangPemberontakan BoxerSunting kotak info • L • B Ini adalah nama Tionghoa; marganya adalah Ma. Ma Lin, (Hanzi sederhana: 马麟; Ha...

 

Geographical region in north-eastern Bulgaria Map of Bulgaria and Romania with Southern Dobrudja or Cadrilater highlighted in yellow. Northern Dobruja is highlighted in orange. Southern Dobruja, South Dobruja or Quadrilateral (Bulgarian: Южна Добруджа, romanized: Yuzhna Dobrudzha or simply Добруджа, Dobrudzha; Romanian: Dobrogea de Sud, Cadrilater or Dobrogea Nouă) is an area of north-eastern Bulgaria comprising Dobrich and Silistra provinces, part of the historical ...

  关于与「友谊勋章 (俄罗斯)」標題相近或相同的条目页,請見「友谊勋章 (消歧义)」。 友谊勋章类型单级勋章(仅设有一个等级)授予原因加强各民族友谊、交流与合作国家/地区俄罗斯 颁发单位 俄羅斯颁授资格俄罗斯国民及世界各民族人民設立時間1994年3月2日[1]首次颁发康斯坦丁·蒂托夫(萨马拉州州长)绶带 优先顺序上等荣誉勋章下等光荣父母�...

 

Sports venue in Shenzhen, China Not to be confused with Shenzhen Bay Sports Centre. Shenzhen Universiade Sports Centre StadiumShenzhen Universiade Sports Centre in Longgang DistrictLocationLonggang, Shenzhen, Guangdong, ChinaPublic transit Universiade 3 14 16OwnerShenzhen GovernmentOperatorShenzhen Sports BureauCapacity60,334 (stadium)18,000 (Gymnastics, hockey & Basketball)5,000 (cricket)3,000 (swimming)SurfaceGrassConstructionOpened2011Construction cost3.5 billion RMBArchitectGerkan, Ma...

 

  Región de Murciaمنطقة مـرسية   منطقة مرسيةالعلم منطقة مرسيةالشعار الموقع الجغرافي تاريخ التأسيس 1982  تقسيم إداري البلد  إسبانيا[1][2] عاصمة المنطقة مرسية المسؤولون رئيس المنطقة رامون لويس فالكارثيل عدد المقاطعات 1 عدد البلديات 45 خصائص جغرافية إحداثيات 38°00′00″N...

Santo AnsgarSanto AnsgariusSanto AnsgariusLahir(801-09-08)8 September 801AmiensMeninggal3 Februari 865(865-02-03) (umur 63)BremenDihormati diGereja Ortodoks Timur, Katolik Roma, Gereja Lutheran, Gereja AnglikanPesta3 FebruariPelindungDenmark Santo Ansgar atau Ansgarius (Corbie, *796? or 8 September? 801 – 3 Februari 865*, di Bremen), juga disebut Anskar atau Oscar , adalah Kepala Uskup Hamburg-Bremen. Ia dikanonisasi oleh Paus Nikolas I.[1] Santo Ansgarius adalah Uskup Agung da...

 

Süper Lig 2022-2023Spor Toto Süper Lig 2022-2023 Competizione Süper Lig Sport Calcio Edizione 65ª Organizzatore TFF Date dal 5 agosto 2022al 7 giugno 2023 Luogo  Turchia Partecipanti 19 Formula Girone all'italiana A/R Sito web https://www.tff.org Risultati Vincitore Galatasaray(23º titolo) Retrocessioni GiresunsporÜmraniyespor Statistiche Miglior marcatore Enner Valencia (29) Incontri disputati 324 Gol segnati 980 (3,02 per incontro) Cronologia della competizione...

 

This article is about the village of Keadue in County Roscommon. For the townland in County Donegal, see Keadue, County Donegal. Village in Connacht, IrelandKeadue / Keadew Irish: CéideadhVillageKeadue's main streetKeadue / KeadewLocation in IrelandCoordinates: 54°04′05″N 8°11′58″W / 54.0681°N 8.1994°W / 54.0681; -8.1994CountryIrelandProvinceConnachtCountyCounty RoscommonElevation82 m (269 ft)Population (2016)[1]154Time zoneUTC+0 (WE...

16-та зенітна дивізія (Третій Рейх)16. FlaK-Division Прапор командира дивізії ЛюфтваффеНа службі 1 квітня 1942 — 8 травня 1945Країна  Третій РейхНалежність  ВермахтВид  ЛюфтваффеРоль Війська протиповітряної оборониЧисельність зенітна дивізіяУ складі Див. Командування�...

 

Julie Delpy Julie Delpy på Filmfestivalen i Cannes 2002.Född21 december 1969 (54 år) Paris, FrankrikeUtbildad vidNew York University Tisch School of the ArtsAktiva år1978 –PartnerMarc Streitenfeld (2007–2012)Betydande rollerDominique i Den vita filmenCéline i Bara en natt, Bara en dag och Before MidnightMarion i 2 dagar i Paris och 2 dagar i New YorkElisabet Báthory i The CountessIMDb SFDb Julie Delpy 1991. Julie Delpy, född 21 december 1969 i Paris,[1] är en fransk...