Natalie Imbruglia

Natalie Imbruglia
Imbruglia tại Liên hoan phim Cannes 2008
SinhNatalie Jane Imbruglia
4 tháng 2, 1975 (49 tuổi)
Sydney, Úc
Phối ngẫuDaniel Johns (k.hôn
2003-2008)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop rock
Nghề nghiệpCa sĩ, người viết bài hát, người mẫu, diễn viên
Năm hoạt động1989–nay
Hãng đĩaRCA, Brightside, Island & Sony Masterworks
Websitewww.natalieimbruglia.com

Natalie Jane Imbruglia (/ɪmˈbrliə/; sinh ngày 4 tháng 2 năm 1975)[1] là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, người mẫu và diễn viên người Anh gốc Úc.[2] Sau nhiều lần xuất hiện trong các chương trình quảng cáo truyền hình, cô vào vai Beth Brennan trong loạt chương trình truyền hình dài tập Úc Neighbours vào đầu thập niên 1990.[3] 3 năm sau khi rời chương trình, cô ký hợp đồng thu âm cùng hãng RCA Records và khởi nghiệp ca hát bằng album đầu tay Left of the Middle (1997).[4] Album chạm mốc 7 triệu bản trên toàn cầu vào năm 2002 và trở thành một trong những album đầu tay bán chạy nhất mọi thời đại bởi một nữ nghệ sĩ người Úc;[5][6][7] đĩa đơn quốc tế đầu tay trích từ album, "Torn" đạt thành công lớn về mặt thương mại[8][9][10][11][12][13] và đem về cho Imbruglia đề cử giải Grammy cho "Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất".[14]

Hai album phòng thu kế tiếp, White Lilies Island (2001) và Counting Down the Days (2005) đều được chứng nhận đĩa Vàng tại Anh Quốc[15] và đạt thành công vừa phải tại khu vực châu Âu,[16][17] với Counting trở thành nhà quán quân đầu tiên của cô tại UK Albums Chart.[18] Các đĩa đơn "Wrong Impression" và "Shiver" trích từ hai album trên đều vươn lên các thứ hạng cao thị trường châu Âu.[19][20] Sau khi phát hành album tổng hợp Glorious: The Singles 97–07 (2007),[21] cô tiếp tục cho ra mắt album Come To Life (2009)[22]Male (2015).[23][24]

Cho đến nay, Imbruglia đã được ghi nhận bán ra 10 triệu đĩa nhạc trên toàn cầu và tổng cộng hơn 3 năm xuất hiện trên các bảng xếp hạng thu âm Anh Quốc.[25] Cô là chủ nhân của 1 giải Video âm nhạc của MTV,[26] 1 giải Âm nhạc châu Âu của MTV, 7 giải ARIA,[27][28] 2 giải Brit[29] và 3 đề cử giải Grammy.[30] Cô lần đầu xuất hiện trên màn ảnh rộng trong bộ phim hài Johnny English (2003)[31] và tiếp tục tham gia trong bộ phim được khen ngợi tại Úc Closed for Winter (2009).[32][33][34][35] Vào tháng 4 năm 2014, cô góp mặt trong vở kịch đầu tiên được chuyển thể từ "Things We Do For Love" của Alan Ayckbourn tại Theatre Royal, Bath.[36] Vào năm 2010, Imbruglia thay thế Dannii Minogue làm giám khảo cho chương trình The X Factor Úc mùa thứ hai.[37] Sau khi kết hôn cùng trưởng nhóm Silverchair Daniel Johns tại Port Douglas, Queensland, Úc trong đêm Giao thừa năm 2003, cả hai thông báo ly hôn vào tháng 1 năm 2008 sau 5 năm chung sống.[38]

Danh sách đĩa nhạc

Tham khảo

  1. ^ “Biography for Natalie Imbruglia”. IMDB. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  2. ^ “Emotional ties with actress and singer Natalie Imbruglia”. Mail Online. Truy cập 16 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ McNair, James (ngày 1 tháng 4 năm 2005). “Natalie Imbruglia: Torn no longer”. The Independent. UK: Independent Print Limited. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Prato, Greg. "Natalie Imbruglia > Biography". Allmusic. Macrovision. Lưu trữ 14 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ Sun, Rebecca (ngày 29 tháng 7 năm 2014). “Natalie Imbruglia Signs with ICM Partners for Concerts, New Album Coming”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ Minogue wins battle of Aussie divas. Billboard. ngày 19 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ “Back home and beating the melancholy”. smh.com.au. ngày 9 tháng 12 năm 2002. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
  8. ^ “Best Selling Singles Of All Time”. everyHit.com. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ Ami Sedghi (ngày 4 tháng 11 năm 2012). “UK's million-selling singles: the full list”. Guardian. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ “Airwaves torn up by Imbruglia”. The Sunday Telegraph. AU. ngày 3 tháng 5 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ Q Magazine (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “Torn No. 1 Best Pop Song”. Q Magazine The Rock List. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  12. ^ Billboard Pop 100 (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “Torn No. 26 Billboard Pop Chart”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ Billboard Pop 100 (ngày 11 tháng 6 năm 2013). “Torn No. 19 in the UK 2000s”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ “Grammy Awards: Best Pop Vocal Performance – Female”. Rock on the Net. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2011.
  15. ^ "Certified Awards Search" Lưu trữ 2011-05-11 tại Wayback Machine (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Lưu trữ 11 tháng 10 năm 2009. Enter Natalie Imbruglia trong khung Search.
  16. ^ “Natalie Imbruglia - White Lilies Island (album)”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  17. ^ “Natalie Imbruglia - Counting Down the Days (album)”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  18. ^ "Chart Stats: Natalie Imbruglia". ChartStats.com. Lưu trữ 11 tháng 11 năm 2008.
  19. ^ “Natalie Imbruglia - Shiver (Single)”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  20. ^ “Natalie Imbruglia - Wrong Impression (Single)”. Australian Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  21. ^ “Glorious: The Singles 97–07 - Natalie Imbruglia”. Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  22. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “Come to Life - Natalie Imbruglia”. Allmusic. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  23. ^ “Natalie Imbruglia Unveils The Dark And Dreamy Cover Of Comeback LP 'Male'. Mike Wass. www.idolator.com. ngày 20 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Natalie Imbruglia covers Daft Punk and Julian Casablancas collaboration 'Instant Crush' - listen”. Luke Morgan Britton. NME.com. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  25. ^ “Natalie Imbruglia on Sony”. Sony Music. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  26. ^ “1998 Video Music Awards”. MTV. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  27. ^ “1998 ARIA Music Awards”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  28. ^ “1999 ARIA Music Awards”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  29. ^ “1999 BRIT Awards”. Giải Brit. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  30. ^ “41st annual Grammy nominees”. CNN. 5 tháng 1 năm 1999. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  31. ^ “Johnny English (2003) on IMDb. IMDb. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  32. ^ Darkness in broad sunshine Lưu trữ 2009-04-29 tại Wayback Machine The Australian. 25 tháng 4 năm 2009
  33. ^ At the Movies ABC Australia. 22 tháng 4 năm 2009
  34. ^ Review - Closed For Winter The Sydney Morning Herald. 17 tháng 4 năm 2009
  35. ^ Closed for Winter Variety. 25 tháng 4 năm 2009
  36. ^ Charles Spencer (24 tháng 4 năm 2014). “Things We Do For Love, Theatre Royal Bath, review: laughter and pain”. Telegraph. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate= (trợ giúp)
  37. ^ “The X Factor to try on a new Natalie”. News.com.au. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  38. ^ “Natalie Imbruglia love split”. Sunday Mirror. ngày 4 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

Read other articles:

American record label Mass Appeal RecordsFounded2014FounderNasir Nas Jones Peter BittenbenderStatusActiveDistributor(s)Def Jam (2018–2020)The Orchard (2021–present)GenreHip hopCountry of originUnited StatesLocationNew YorkOfficial websiteOfficial website Mass Appeal Records is an American independent record label founded in 2014. The label is the music division of the Mass Appeal Media Group. In May 2014, it was announced that American rapper Nas was launching an indie label with Mass App...

 

Kartu pos dengan aksara-aksara di Indonesia Artikel ini berisikan daftar aksara yang dipakai dalam beragam bahasa di Indonesia. Aksara di Indonesia dapat dibagi menjadi dua kelompok besar, yaitu aksara daerah hasil perkembangan aksara Palawa (keluarga aksara ini biasanya disebut aksara Nusantara) dan aksara asing dengan atau tanpa modifikasi, seperti Latin, Arab dan Tionghoa.[1][2] Aksara Nama Aksara Jenis Populasi pengguna (dalam juta) Bahasa pengguna Pengguna Wilayah penggun...

 

Road in Lancashire, England A678Blackburn Road passing an industrial estate in Clayton-le-MoorsMajor junctionsWest endBlackburnMajor intersections A679 A6119 M65 A680 A6068 A671East endPadiham LocationCountryUnited KingdomConstituent countryEngland Road network Roads in the United Kingdom Motorways A and B road zones The A678 is a road in Lancashire, England, which runs between the towns of Blackburn and Padiham. The road was formerly the main route between Blackburn and Burnley bef...

† Человек прямоходящий Научная классификация Домен:ЭукариотыЦарство:ЖивотныеПодцарство:ЭуметазоиБез ранга:Двусторонне-симметричныеБез ранга:ВторичноротыеТип:ХордовыеПодтип:ПозвоночныеИнфратип:ЧелюстноротыеНадкласс:ЧетвероногиеКлада:АмниотыКлада:Синапсиды�...

 

Faculty of Medicine of the Chinese University of Hong Kong香港中文大學醫學院CUHK Medical Faculty EmblemMottoTransforming our passion into perfectionTypePublicEstablished1981; 43 years ago (1981)PresidentProfessor Rocky S. TuanDeanProfessor Philip Wai Yan ChiuLocationMa Liu Shui, Sha Tin, New Territories, Hong KongCampusSuburbAffiliationsPrince of Wales HospitalKowloon HospitalCUHK Medical CentreUnited Christian HospitalQueen Elizabeth HospitalWebsitewww.med.cuhk.ed...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Montfort Academy – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2022) (Learn how and when to remove this message) Private, co-educational school in Mt. Vernon, , New York, United StatesThe Montfort AcademyAddress125 East Birch StreetMt. Vernon, (We...

La Seconde Guerre mondiale ne s’est pas achevée par un traité de paix entre les belligérants, contrairement à toutes les guerres précédentes en Europe. De nombreuses conférences internationales se sont donc tenues de 1945 à 1955 dans le but de trouver un accord définitif entre les alliés de la Seconde Guerre mondiale sur la paix et la sécurité en Europe. Le sujet majeur en fut le règlement du problème allemand qui ne trouvera son dénouement provisoire qu’en 1955, avec la re...

 

土库曼斯坦总统土库曼斯坦国徽土库曼斯坦总统旗現任谢尔达尔·别尔德穆哈梅多夫自2022年3月19日官邸阿什哈巴德总统府(Oguzkhan Presidential Palace)機關所在地阿什哈巴德任命者直接选举任期7年,可连选连任首任萨帕尔穆拉特·尼亚佐夫设立1991年10月27日 土库曼斯坦土库曼斯坦政府与政治 国家政府 土库曼斯坦宪法 国旗 国徽 国歌 立法機關(英语:National Council of Turkmenistan) ...

 

British politician (1899–1962) This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Charles Rhys, 8th Baron Dynevor – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2013) Charles RhysBtMember of Parliamentfor GuildfordIn office1931–1935Preceded bySir Henry BuckinghamSucceeded bySir John JarvisMe...

العلاقات المجرية النيوزيلندية المجر نيوزيلندا   المجر   نيوزيلندا تعديل مصدري - تعديل   العلاقات المجرية النيوزيلندية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين المجر ونيوزيلندا.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه ...

 

Marietta Alboni, biglietto da visita di André-Adolphe-Eugène Disdéri Maria Anna Marzia Alboni, detta Marietta (Città di Castello, 6 marzo 1826 – Ville-d'Avray, 23 giugno 1894), è stata un contralto italiano. Può essere considerata come una delle maggiori cantanti liriche della storia e, insieme a Rosmunda Pisaroni, come il maggior contralto rossiniano dell'Ottocento.[1] Indice 1 Biografia 1.1 I primi anni in Italia 1.2 La fama europea 1.3 L'apice della carriera: Londra e Parig...

 

Questa voce sull'argomento ciclisti polacchi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Franciszek SzymczykNazionalità Polonia Altezza184 cm Peso90 kg Ciclismo SpecialitàPista Palmarès Competizione Ori Argenti Bronzi Giochi olimpici 0 1 0 Vedi maggiori dettagli  Modifica dati su Wikidata · Manuale Franciszek Ksawery Szymczyk (Leopoli, 21 febbraio 1892 – Varsavia, 5 novembre 1976) è stato un pistard polacco. Indice 1 Palmarè...

For other regiments with the same number, see 54th Regiment of Foot (disambiguation). 54th (West Norfolk) Regiment of FootActive1755–1881Country Kingdom of Great Britain (1755–1800) United Kingdom (1801–1881)Branch British ArmyTypeInfantrySizeOne battalion (two battalions 1800–1802)Garrison/HQNormanton Barracks, DerbyshireNickname(s)The Popinjays[1]The Flamers[1]EngagementsAmerican Revolutionary WarFrench Revolutionary WarsNapoleonic WarsFifth Xhosa WarF...

 

Punk rock subgenre and music scene CowpunkSocial Distortion performing in Germany, 2005Stylistic origins Punk rock[1] new wave[1] roots rock folk country[2] honky-tonk[2] country rock Cultural originsLate 1970s, United KingdomEarly 1980s, Southern CaliforniaDerivative formsAlternative countryOther topics Alt country folk punk garage rock psychobilly punk blues roots rock timeline of punk rock Cowpunk (or country punk) is a subgenre of punk rock that began in th...

 

Латифа ибн Зиатенараб. لطيفة بن زياتين‎ Имя при рождении фр. Latifa Rhili Дата рождения 1 января 1960(1960-01-01)[1] (64 года) Место рождения Тетуан, Марокко Страна  Франция Марокко Род деятельности активистка Дети Imad Ibn Ziaten[вд] Награды и премии Международная женс...

Harland and Wolff Heavy Industries LimitedJenisPrivate Limited CompanyIndustriTeknik sipil Teknik kelautan Pembangunan kapalPembangunan lepas pantaiDidirikan1861 Nasionalisasi 1977 Privatisasi 1989Kantor pusatBelfast, Irlandia Utara, Britania RayaTokoh kunciEdward HarlandGustav Wilhelm WolffWilliam Pirrie, 1st Viscount PirrieThomas AndrewsFred OlsenPemilikFred. Olsen EnergyKaryawan500Situs webwww.harland-wolff.com Harland and Wolff Heavy Industries adalah sebuah perusahaan industri berat Irla...

 

Village in West Azerbaijan province, Iran For other places with the same name, see Mazraeh. Village in West Azerbaijan, IranMazraeh Persian: مزرعهVillageMazraehCoordinates: 36°16′32″N 45°20′25″E / 36.27556°N 45.34028°E / 36.27556; 45.34028[1]CountryIranProvinceWest AzerbaijanCountyMirabadDistrictCentralRural DistrictSavanPopulation (2016)[2] • Total523Time zoneUTC+3:30 (IRST) Mazraeh (Persian: مزرعه)[a] is ...

 

この項目では、プロ野球選手(投手)について記述しています。その他の同名の人物については「エドウィン・ディアス (曖昧さ回避)」をご覧ください。 この名前は、スペイン語圏の人名慣習に従っています。第一姓(父方の姓)はディアス、第二姓(母方の姓)はラボイです。 エドウィン・ディアスEdwin Díazニューヨーク・メッツ #39 ニューヨーク・メッツ時代�...

出典は列挙するだけでなく、脚注などを用いてどの記述の情報源であるかを明記してください。 記事の信頼性向上にご協力をお願いいたします。(2011年5月) この記事のほとんどまたは全てが唯一の出典にのみ基づいています。 他の出典の追加も行い、記事の正確性・中立性・信頼性の向上にご協力ください。出典検索?: イソギンチャク – ニュース · �...

 

この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 出典がまったく示されていないか不十分です。内容に関する文献や情報源が必要です。(2021年11月) 独自研究が含まれているおそれがあります。(2021年11月)出典検索?: スマートホーム – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp...