NGC 3511 có hai nhánh xoắn ốc dày, rối và chấp vá. Nó bắt đầu từ điểm phình thiên hà. Ngoài ra, chúng còn đứt đoạn. Những làn bụi đen có thể nhìn thấy xuyên suốt mô hình xoắn ốc của thiên hà này. Điểm phình của thiên hà này thì có hình elip và có độ sáng khá yếu[5]. Từ điểm nhìn của chúng ta, nó nghiêng một góc khá lớn là 70 độ[6]. Tại trung tâm của thiên hà này có một lỗ đen siêu khối lượng với khối lượng xấp xỉ khoảng từ 1,3 đến 6,2 triệu lần khối lượng mặt trời. Khối lượng đó được ước tính từ góc sân của các nhánh xoắn ốc[7]. Nó được phân loại là một thiên hà Seyfert loại 1[8]. Tuy nhiên nó chỉ thể hiện vạch quang phổ do đó nó được phân loại là thiên hà H II.[9]
NGC 3511 tạo thành một cặp với NGC 3513 và chúng cách nhau 10,5"[10]. Hai thiên hà này tạo thành một nhóm thiên hà nhỏ tên là nhóm NGC 3511, nhóm này cũng bao hàm cả thiên hà ESO 502-024.[11]
Dữ liệu hiện tại
Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Cự Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:
^Eskridge, Paul B.; Frogel, Jay A.; Pogge, Richard W.; Quillen, Alice C.; Berlind, Andreas A.; Davies, Roger L.; DePoy, D. L.; Gilbert, Karoline M.; Houdashelt, Mark L.; Kuchinski, Leslie E.; Ramirez, Solange V.; Sellgren, K.; Stutz, Amelia; Terndrup, Donald M.; Tiede, Glenn P. (tháng 11 năm 2002). “Near‐Infrared and Optical Morphology of Spiral Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 143 (1): 73–111. arXiv:astro-ph/0206320. Bibcode:2002ApJS..143...73E. doi:10.1086/342340.
^Thean, A.; Pedlar, A.; Kukula, M. J.; Baum, S. A.; O'Dea, C. P. (ngày 1 tháng 8 năm 2001). “High-resolution radio observations of Seyfert galaxies in the extended 12- m sample - II. The properties of compact radio components”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 325 (2): 737–760. arXiv:astro-ph/0103266. Bibcode:2001MNRAS.325..737T. doi:10.1046/j.1365-8711.2001.04485.x.
^Davis, Benjamin L.; Berrier, Joel C.; Johns, Lucas; Shields, Douglas W.; Hartley, Matthew T.; Kennefick, Daniel; Kennefick, Julia; Seigar, Marc S.; Lacy, Claud H. S. (ngày 20 tháng 6 năm 2014). “The Black Hole Mass Function Derived from Local Spiral Galaxies”. The Astrophysical Journal. 789 (2): 124. arXiv:1405.5876. Bibcode:2014ApJ...789..124D. doi:10.1088/0004-637X/789/2/124.
^Tommasin, Silvia; Spinoglio, Luigi; Malkan, Matthew A.; Fazio, Giovanni (ngày 1 tháng 2 năm 2010). “Spitzer-IRS High-Resolution Spectroscopy of the 12 μm Seyfert Galaxies. II. Results for the Complete Data Set”. The Astrophysical Journal. 709 (2): 1257–1283. arXiv:0911.3348. Bibcode:2010ApJ...709.1257T. doi:10.1088/0004-637X/709/2/1257.
^Sandage, A., Bedke, J. (1994), The Carnegie Atlas of Galaxies. Volume I, Carnegie Institution of Washington