Làm nóng MnO2 trong không khí ở dưới 800 ℃ tạo ra α-Mn2O3 (nhiệt độ cao hơn tạo ra Mn3O4). γ-Mn2O3 có thể được tạo ra bằng quá trình oxy hóa, sau đó là sự khử nước của mangan(II) hydroxide.[3] Nhiều phương pháp tạo tinh thể nano Mn2O3 đã được báo cáo, ví dụ tổng hợp liên quan đến quá trình oxy hóa muối MnII hoặc khử MnO2.[4][5][6]
Mangan(III) Oxide được tạo thành do phản ứng oxy hóa khử trong môi trường kiềm:
Mangan(III) Oxide không nên nhầm lẫn với MnOOH (mangan(III) oxyhydroxide). Không như Mn2O3, MnOOH là một hợp chất bị phân hủy ở khoảng 300 ℃ để tạo thành MnO2.[7]
Cấu trúc
Mn2O3, không giống như nhiều Oxidekim loại chuyển tiếp khác ở chỗ nó không có cấu trúc corundum (Al2O3). Hai dạng α-Mn2O3 và γ-Mn2O3 đã được công bố,[8] mặc dù dạng áp suất cao với cấu trúc CaIrO3 cũng đã được báo cáo.[9]
α-Mn2O3 có cấu trúc bixbyit lập phương, là một ví dụ của sesquiOxide đất hiếm loại C (ký hiệu Pearson cI80, nhóm không gian Ia 3, #206). Cấu trúc bixbyit được phát hiện là ổn định khi có mặt một lượng nhỏ Fe3+, Mn2O3 tinh khiết có cấu trúc trực thoi (ký hiệu Pearson oP24, nhóm không gian Pbca, #61).[10] α-Mn2O3 trải qua quá trình chuyển đổi phản sắt từ ở 80 K.[11]
γ-Mn2O3 có cấu trúc liên quan đến cấu trúc spinel của Mn3O4 trong đó các ion Oxide có dạng khối gần nhau. Điều này tương tự với mối quan hệ giữa γ-Fe2O3 và Fe3O4.[8] γ-Mn2O3 có tính sắt từ với nhiệt độ Néel là 39 K.[12]
Tham khảo
^Otto H.H.; Baltrasch R.; Brandt H.J. (1993). “Further evidence for Tl3+ in Tl-based superconductors from improved bond strength parameters involving new structural data of cubic Tl2O3”. Physica C. 215: 205. doi:10.1016/0921-4534(93)90382-Z.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, tr. 1049, ISBN0-7506-3365-4
^Shuijin Lei; Kaibin Tang; Zhen Fang; Qiangchun Liu; Huagui Zheng (2006). “Preparation of α-Mn2O3 and MnO from thermal decomposition of MnCO3 and control of morphology”. Materials Letters. 60: 53. doi:10.1016/j.matlet.2005.07.070.
^Zhong-Yong Yuan; Tie-Zhen Ren; Gaohui Du; Bao-Lian Su (2004). “A facile preparation of single-crystalline α-Mn2O3 nanorods by ammonia-hydrothermal treatment of MnO2”. Chemical Physics Letters. 389: 83. doi:10.1016/j.cplett.2004.03.064.
^Navin Chandra; Sanjeev Bhasin; Meenakshi Sharma; Deepti Pal (2007). “A room temperature process for making Mn2O3 nano-particles and γ-MnOOH nano-rods”. Materials Letters. 61 (17): 3728. doi:10.1016/j.matlet.2006.12.024.
^Thomas Kohler; Thomas Armbruster; Eugen Libowitzky (1997). “Hydrogen Bonding and Jahn-Teller Distortion in Groutite,α-MnOOH, and Manganite,γ-MnOOH, and Their Relations to the Manganese Dioxides Ramsdellite and Pyrolusite”. Journal of Solid State Chemistry. 133 (2): 486–500. doi:10.1006/jssc.1997.7516.
^High Pressure Phase transition in Mn2O3 to the CaIrO3-type Phase Santillan, J.; Shim, S. American Geophysical Union, Fall Meeting 2005, abstract #MR23B-0050
^Geller S. (1971). “Structure of α-Mn2O3, (Mn0.983Fe0.017)2O3 and (Mn0.37Fe0.63)2O3 and relation to magnetic ordering”. Acta Crystallogr B. 27 (4): 821. doi:10.1107/S0567740871002966.
^Geller S. (1970). “Magnetic and Crystallographic Transitions in Sc+, Cr+, and Ga+ Substituted Mn2O3”. Physical Review B. 1: 3763. doi:10.1103/physrevb.1.3763.
^Kim S. H; Choi B. J; Lee G.H.; Oh S. J.; Kim B.; Choi H. C.; Park J; Chang Y. (2005). “Ferrimagnetism in γ-Manganese Sesquioxide (γ−Mn2O3) Nanoparticles”. Journal of the Korean Physical Society. 46 (4): 941.