Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Lực lượng Tác chiến đặc biệt (Nga)

Lực lượng tác chiến đặc biệt của Nga
Diễn tập

Lực lượng Tác chiến đặc biệt (tiếng Nga: Силы специальных операций, viết tắt ССО, chuyển tự: Sily spetsial'nykh operatsiy, viết tắt: SSO[1][2], tiếng Anh: Special Operations Forces of the Armed Forces of the Russian Federation hay là Special Operations Forces, viết tắt là SOF) là các lực lượng đặc biệt cấp chiến lược trực thuộc Bộ Tư lệnh Lực lượng Tác chiến Đặc biệt (tiếng Nga: командование сил специальных операций; KCCO, chuyển tự: Komandovanie sil spetsial'nykh operatsii viết tắt là KSSO hay KSO[2], tiếng Anh: Special Operations Forces Command, còn được biết đến dưới cái tên "người lịch thiệp"[3]) của Bộ Tổng tham mưu Liên bang Nga[2]. Đây cũng là một đơn vị cấu trúc và độc lập của Lực lượng Vũ trang Nga và được cơ cấu thành lực lương chuyên nghiệp, tinh nhuệ đảm nhiệm các hoạt động tác chiến đặc biệt theo yêu cầu nhiệm vụ đề ra với thế mạnh xâm nhập, biệt kích và dứt điểm mục tiêu, đối tượng.

Theo Bộ Quốc phòng Liên bang Nga, Lực lượng Tác chiến Đặc biệt của Nga có trình độ kĩ chiến thuật đặc biệt, khả năng chiến đấu tinh nhuệ, cao nhất trong quân đội Nga. Họ có nhiều kiến thức về đặc thù các khu vực, cũng như được trang bị vũ khí và thiết bị hiện đại. Kho vũ khí của SSO bao gồm Hệ thống thông tin tình báo, điều khiển và liên lạc (KRUS) cho phép truyền dữ liệu trinh sát tới máy bay của Lực lượng Không gian Vũ trụ đang làm nhiệm vụ trên bầu trời[4]. Thông tin về nhân sự và hoạt động của SOF luôn được giữ bí mật. Lực lượng đã tham gia chiến dịch ở Crimea (năm 2014), Syria và đụng độ với cướp biển Somalia[5]. KSSO hầu như ít tham gia các hoạt động kể từ khi được thành lập vào năm 2012, họ có tham gia một số chiến dịch cả gần và xa lãnh thổ Nga, đảm nhận những mục tiêu quan trọng về mặt chiến lược, cũng như tham gia vào những hoạt động thôn tính, sáp nhập[3].

Tổ chức

Tổng thống Vladimir Putin tới thăm và trao kỷ niệm chương vào ngày 25 tháng 5 năm 2017

Các đơn vị đầu tiên của Lực lượng Tác chiến Đặc biệt đã được chuyển giao từ GRU vào năm 2009 như một phần của quá trình cải cách quân đội Nga năm 2008[2]. Bộ Tư lệnh Lực lượng Tác chiến Đặc biệt được thành lập vào năm 2012 và được công bố vào tháng 3 năm 2013 dưới quyền của Tổng Tham mưu trưởng Valery Gerasimov[6][7] Theo Tướng Gerasimov thì SOF được thiết kế như lực lượng cấp chiến lược, các đơn vị lực lượng hoạt động đặc biệt tinh nhuệ của KSSO có nhiệm vụ chính là hoạt động can thiệp ở nước ngoài bao gồm chống phổ biến vũ khí hạt nhân, các hoạt động phòng thủ nội bộ nước ngoài và thực hiện các hoạt động đặc biệt phức tạp nhất và các nhiệm vụ bí mật cho bảo vệ lợi ích của Liên bang Nga[8][9].

SOF khác với Spetsnaz GRU cho đến năm 2010 thuộc Tổng cục tình báo và sự phụ thuộc sau đó của lực lượng này vẫn chưa rõ ràng[6][10] cho đến năm 2013 khi quyết định được đảo ngược và các đơn vị lực lượng đặc biệt của GRU được chỉ định lại cho các sư đoàn GRU và được đặt dưới quyền GRU một lần nữa[11]. SOF của Nga được quản lý độc quyền từ các nhân sự chuyên nghiệp được thuê mướn theo hợp đồng, tất cả đều là quân nhân chính thức bao gồm hạ sĩ quanbinh lính chính quy[6]. Vào ngày 26 tháng 2 năm 2015, Tổng thống Vladimir Putin đã ra sắc lệnh rằng ngày 27 tháng 2 là Ngày của SOF, theo nhiều hãng thông tấn chính thức của Nga[12] (mặc dù không được thừa nhận chính thức), để đánh dấu việc thiết lập quyền kiểm soát của Nga đối với tòa nhà của Hội đồng Tối cao của Cộng hòa tự trị Crimea tại Simferopol thuộc Crimea vào ngày 27 tháng 2 năm 2014[6][13].

Nhiệm vụ

Lực lượng Tác chiến Đặc biệt là một lực lượng có tính cơ động cao, được huấn luyện và trang bị tốt, sẵn sàng chiến đấu liên tục trong số các lực lượng tác chiến đặc biệt của Bộ Quốc phòng Nga. Được thiết kế để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, SOF có khả năng hoạt động cả trong nước và nước ngoài, trong thời bình và thời chiến (với việc áp dụng lực lượng quân sự, khi cần thiết). Bộ Quốc phòng Nga định nghĩa thuật ngữ "hoạt động đặc biệt" là "các phương pháp và cách thức chiến đấu không phải là đặc trưng của các lực lượng thông thường như trinh sátphá hoại, lật đổdụ dỗ, lôi kéo chống đối, chống khủng bố, phản phá hoại, phản gián, du kích, phản du kích và các hoạt động khác"[14][15].

SOF chủ yếu dính líu đến Syria, tiến hành xác định mục tiêu cho Không quân Nga máy bay chiến đấu tiến hành không kíchHải quân Nga trên biển -thực hiện các cuộc tấn công tên lửa hành trình, đóng vai trò là cố vấn quân sự huấn luyện quân đội chính phủ Syria, tìm kiếm và tiêu diệt các đối tượng quan trọng của kẻ thù, phá vỡ hậu tuyến của kẻ thù thông qua các cuộc phục kích, phá hoại các mục tiêu có giá trị cao, các vụ ám sát và các cuộc tấn công trả đũa[16]. Vào tháng 2 năm 2022, SOF đã tham gia vào cuộc xâm lược toàn diện vào Ukraine, tiến hành các hoạt động bí mật nhắm vào cơ sở hạ tầng quân sự quan trọng và các hệ thống hỗ trợ của Ukraine và các nhiệm vụ do thám phía sau phòng tuyến của đối thủ[17].

Năm 2015, một oanh tạc cơ Su-24 của Nga bị bắn hạ bên trên không phận Thổ Nhĩ Kỳ và KSSO đã nhanh chóng lấy lại hộp đen. Cuộc tấn công Palmyra diễn ra từ năm 2017 đánh dấu một chiến thắng quyết định trước nhà nước Hồi giáo Iraq và Cận Đông (ISIL) khi đó lực lượng quốc gia Syria đã chiếm lại được thành phố Palmyra. Một số cố vấn từ các đặc nhiệm Nga bao gồm KSSO đã hỗ trợ cho lực lượng này. Trong cuộc tấn công vào Aleppo thì 16 đặc nhiệm của KSSO đã đương cự với 300 phiến quân, cuối cùng sự kháng cự của KSSO buộc phiến quân phải lùi bước và dừng các nỗ lực tấn công. Trận đánh Akerabat khi quân nhân Denis Portnyagin rơi vào ổ phục kích của 40 tay súng phe nổi dậy và đã tự mình giao chiến và tiêu diệt một số lượng lớn các tay súng và đã nhận được tặng thưởng Anh hùng Nga[3].

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ “Силы специальных операций (ССО)”. Ministry of Defense of Russia (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ a b c d Marsh, Christopher (2017). Developments in Russian Special Operations - Russia's Spetsnaz, SOF and Special Operations Forces Command (PDF). CANSOFCOM Education & Research Centre Monograph Series. Ottawa, Ontario: Canadian Special Operations Forces Command. ISBN 9780660073538. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ a b c KSSO - đặc nhiệm tinh nhuệ Nga
  4. ^ Điều ít biết về Lực lượng Tác chiến đặc biệt của Nga
  5. ^ Lực lượng đặc nhiệm và cuộc chiến trong bóng tối - Kỳ 4: Giải mật đặc nhiệm Spetsnaz
  6. ^ a b c d День сил специальных операций в России Lưu trữ 2018-08-28 tại Wayback Machine RIA Novosti, 27 February 2018.
  7. ^ Россия решила создать силы специальных операций Lưu trữ 2018-06-27 tại Wayback Machine RIA Novosti, 6 March 2013.
  8. ^ Mark Galeotti. The rising influence of Russian special forces Lưu trữ 2018-08-27 tại Wayback Machine Jane's Intelligence Review, 2014.
  9. ^ В Вооруженных силах РФ созданы силы специальных операций Lưu trữ 2018-08-28 tại Wayback Machine RIA Novosti, 23 March 2013.
  10. ^ John Pike. “Spetsnaz Order of Battle”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ McDermott, Roger (2 tháng 11 năm 2010). “Bat or Mouse? The Strange Case of Reforming Spetsnaz”. Jamestown. Jamestown.org. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ “February 27 declared Special Operations Force Day in Russia”. Russian News Agency. 12 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ Вежливые люди получили свой День Lưu trữ 2018-06-12 tại Wayback Machine Rossiyskaya Gazeta, 27 February 2017.
  14. ^ “Эксклюзивные кадры действий Сил специальных операций МО РФ в Сирии”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  15. ^ Появилось видео работы бойцов Сил спецопераций ВС РФ в Сирии Lưu trữ 2018-08-28 tại Wayback Machine TASS, 2 March 2017.
  16. ^ “Press review: Sochi forum ends recession and GLONASS plays key role in Syria”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ “SPECIAL FORCES, UNPRIVILEGED BELLIGERENCY, AND THE WAR IN THE SHADOWS”. Lieber Westpoint. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2022.

Read other articles:

Le tourisme à Chypre occupe une position dominante dans l'économie chypriote. Le tourisme a une influence importante sur l'économie, la culture et le développement de Chypre. En 2006, il a contribué pour 10,7 % du PIB, ce qui a généré 5,445,0 $[Quoi ?] dans la même année. En 2006, on estime à 113.000 le nombre d'emplois liés au tourisme. Mais, en raison de la récente crise financière chypriote, le nombre d'emplois dans le secteur est en baisse. Avec plus de 2 million…

Типове римське намисто з золота та сердоліка Для давньоримського ювелірного мистецтва характерний інтерес до кольорових дорогоцінних каменів та скла, на відміну від грецьких попередників, які зосереджувались насамперед на майстерному виробництві високоякісних метало

An equivalent of presidential election was held in the Romanian People's Republic on 21 March 1961. The name of the Presidium of the Great National Assembly (Romania's Communist parliament) is changed into State Council of Romania and Gheorghe Gheorghiu-Dej features the president of the new institution, thus becoming the first president of the State Council, de facto head of state. This change was enforced as the Law #1/1961 and voted by the Great National Assembly.[1][2][3&#…

ファースト・テネシー・パークFirst Tennessee Park コンコースから見たフィールド施設情報所在地 アメリカ合衆国テネシー州ナッシュビルジャクソン通り401番地位置 北緯36度10分23秒 西経86度47分06秒 / 北緯36.173031度 西経86.785033度 / 36.173031; -86.785033座標: 北緯36度10分23秒 西経86度47分06秒 / 北緯36.173031度 西経86.785033度 / 36.173031; -86.785033起工 2014

The Public Defender O Fidalgo Ladrão (PRT)O Defensor Público (BRA)  Estados Unidos1931 •  p&b •  69 min  Gênero drama policial Direção J. Walter Ruben Produção William LeBaronLouis Sarecky Elenco Richard DixShirley GreyPurnell PrattRuth Weston Distribuição RKO Idioma inglês De ascendência sueca, Shirley Grey deixou o cinema em 1935. The Public Defender foi seu primeiro longa-metragem. The Public Defender (Brasil: O Defensor Público / Portugal: O …

Shimazu Yoshihiro Statue von Yoshihiroam Bahnhof Ijūin (Hioki) Shimazu Yoshihiro (japanisch 島津 義弘; geboren 21. August 1535 in Kagoshima (Provinz Satsuma); gestorben 30. August 1619 ebenda) war ein japanischer Feldherr von der Sengoku-Zeit bis zur frühen Edo-Zeit. Leben und Wirken Shimazu Yoshihiron war Sohn von Shimazu Takahisa (島津 貴久) und jüngerer Bruder von Yoshihisa (島津 義久). Im Jahr 1554 nahm er zum ersten Mal an einer Schlacht teil und zwar gegen den Kamō-Klan (

American neurologist Audrey S. PennBorn1934New York CityAlma mater Swarthmore College Columbia University Known for Deputy Director, National Institute of Neurological Disorders and Stroke (NIH) President, American Neurological Association (1994) First African-American woman to serve as (acting) director of an NIH institute Scientific careerFieldsNeurologyInstitutions Columbia-Presbyterian Medical Center University of Pennsylvania Columbia University National Institute of Neurological …

Catenin (cadherin-associated protein), beta 1, 88kDa بنك بيانات البروتينات rendering based on 2bct. التراكيب المتوفرة بنك بيانات البروتين بحث أورثولوغ: PDBe, RCSB قائمة رموز معرفات بنك بيانات البروتين 1G3J, 1JDH, 1JPW, 1LUJ, 1P22, 1QZ7, 1T08, 1TH1, 2G57, 2GL7, 2Z6H, 3DIW, 3FQN, 3FQR, 3SL9, 3SLA, 3TX7, 4DJS المعرفاتالرمز، (أو الرموز) CTNNB1; CTNNB; MRD19; armadilloمعرفات خا…

In 1990 werd het 76ste Campeonato Mineiro gespeeld voor voetbalclubs uit de Braziliaanse staat Minas Gerais. De competitie werd gespeeld van 27 januari tot 3 juli en werd georganiseerd door de Federação Mineira de Futebol. Cruzeiro werd kampioen Eerste toernooi Plaats Club Wed. W G V Saldo Ptn. 1. Cruzeiro 17 13 2 2 27:10 28 2. Atlético 17 12 2 3 31:11 26 3. Rio Branco 17 7 8 2 21:11 22 4. América 17 8 6 3 19:10 22 5. Valeriodoce 17 8 5 4 15:8 21 6. Pouso Alegre 17 6 8 3 22:14 20 7. Caldense…

United States federal prison complex for male inmates in Petersburg, Virginia Federal Correctional Complex, PetersburgLocationPrince George County,near Hopewell, VirginiaStatusOperationalSecurity classLow and medium-security (with minimum-security prison camp)Population3,400 (1,111 at Low; 1,595 at Medium; and 293 at minimum-security camp)Managed byFederal Bureau of Prisons The Federal Correctional Complex, Petersburg (FCC Petersburg) is a United States federal prison complex for male inmates in…

Blick zum Haupteingang mit Schlossturm, links die Bastille (2009) Bastille Das Weimarer Stadtschloss (auch Residenzschloss) befindet sich in der Stadtmitte von Weimar am nördlichen Ende des Ilmparkes. Das Schloss ist Teil des UNESCO-Weltkulturerbes „Klassisches Weimar“ und seit Ende 2008 im Eigentum der Klassik Stiftung Weimar, mit Ausnahme des Gebäudeensembles der Bastille, das der Stiftung Thüringer Schlösser und Gärten gehört.[1] Das Stadtschloss beherbergt das Schlossmuseum…

Christian Pulisic Pulisic bermain untuk Amerika Serikat pada 2019Informasi pribadiNama lengkap Christian Mate Pulisic[1]Tanggal lahir 18 September 1998 (umur 25)[1]Tempat lahir Hershey, Pennsylvania, A.S.[2]Tinggi 177 cm (5 ft 10 in)[2]Posisi bermain Penyerang sayap / Gelandang serangInformasi klubKlub saat ini AC MilanNomor 11Karier junior2005–2006 Brackley Town[3]2006–2007 Michigan Rush[4]2008–2015 PA Classics[5]…

أحمد بن عقيل بن أبي طالب معلومات شخصية الميلاد قبل 44 هـالمدينة المنورة الوفاة 61 هـكربلاء، واقعة الطف سبب الوفاة قتل في معركة الأب عقيل بن أبي طالب الأم أم ولد تعديل مصدري - تعديل   أحمد بن عقيل بن أبي طالب، هو ابن عقيل بن أبي طالب، ذكره السيد محسن الأمين العاملي في أعيان الشي…

Aníbal de RodesBiografiaMorte data desconhecidaCidadania Civilização cartaginesaAtividade marinheiroOutras informaçõesGrau militar generaleditar - editar código-fonte - editar Wikidata Aníbal de Rodes, conhecido também como Aníbal, o Rodense, ou Aníbal Ródio, foi um proeminente almirante cartaginês da Primeira Guerra Púnica. Durante cerco de Lilibeu (250 a.C.), Aníbal conseguiu aproveitar a velocidade superior de seus navios para evitar a frota romana e conseguir importantes inform…

Serangan Aleppo (November 2016)Bagian dari Pertempuran Aleppo (Perang saudara Suriah) dan Intervensi militer Rusia dalam perang saudara SuriahTanggal15 November 2016 – sekarang (7 tahun dan 1 hari)LokasiAleppo, Kegubernuran Aleppo, SuriahStatus Masih berlangsung Pasukan pemerintah merebut 30–45% dari wilayah Aleppo yang dikuasai pemberontako[4][5] Lebih dari 50.000 warga sipil meninggalkan Aleppo Timur[6]Pihak terlibat Suriah  Rusia Milisi sekut…

Mammalian protein found in Homo sapiens MYOTAvailable structuresPDBOrtholog search: PDBe RCSB List of PDB id codes2KDG, 2KKQIdentifiersAliasesMYOT, LGMD1, LGMD1A, MFM3, TTID, TTOD, myotilinExternal IDsOMIM: 604103 MGI: 1889800 HomoloGene: 4942 GeneCards: MYOT Gene location (Human)Chr.Chromosome 5 (human)[1]Band5q31.2Start137,867,858 bp[1]End137,887,851 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 18 (mouse)[2]Band18|18 B3Start44,467,141 bp[2]End44,488,791…

Ukrainian Bolshevik politician Alexander SchlichterАлександр ШлихтерPeople's Commissar of Food of the RSFSRIn office31 December 1917 – 25 February 1918PremierVladimir LeninPreceded byIvan TeodorovichSucceeded byAlexander TsiurupaPeople's Commissar of Agriculture of the RSFSRIn office13 November 1917 – 17 November 1917PremierVladimir LeninPreceded byVladimir MilyutinSucceeded byAndrei Kolegayev Personal detailsBorn(1868-09-01)1 September 1868Lubny, Poltava Ob…

2006 American filmFurTheatrical release posterDirected bySteven ShainbergScreenplay byErin Cressida WilsonBased onDiane Arbus: A Biography by Patricia BosworthProduced byLaura BickfordPatricia BosworthAndrew FierbergWilliam PohladBonnie TimmermannStarringNicole KidmanRobert Downey Jr.CinematographyBill PopeEdited byKristina BodenKeiko DeguchiMusic byCarter BurwellProductioncompanyRiver Road EntertainmentDistributed byPicturehouseRelease date November 10, 2006 (2006-11-10) Running …

This article is about the city. For the municipality, see Linares Municipality, Nuevo León.City in Nuevo León, MexicoLinaresCityThe city hall SealLinaresShow map of Nuevo LeónLinaresShow map of MexicoCoordinates: 24°51′35″N 99°33′53″W / 24.85972°N 99.56472°W / 24.85972; -99.56472Country MexicoState Nuevo LeónMunicipalityLinaresArea • City20.63 km2 (7.97 sq mi)Population (2020 census)[1] • City70…

Brownish-orange hair A young woman with dark Titian hair. Titian is a tint of red hair, most commonly described as brownish-orange in color.[1] It is often confused with Venetian and auburn.[citation needed] Etymology The term originates from Titian, an Italian painter who would often depict women with red hair of this description. Titian has been used as a hair color term in the United States as early as the 1800s, when women were commonly using henna to dye their hair a Titian …

Kembali kehalaman sebelumnya

Lokasi Pengunjung: 3.14.253.118