Luiz Felipe Scolari

Luiz Felipe Scolari
Scolari vào năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Luiz Felipe Scolari[1]
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)[1]
Vị trí Hậu vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1966–1973 Aimoré
1973–1979 Caxias 67 (0)
1980 Juventude
1980–1981 Novo Hamburgo
1981 CSA
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
1982 CSA
1982–1983 Juventude
1983 Brasil de Pelotas
1984–1985 Al-Shabab
1986 Pelotas
1986–1987 Juventude
1987 Grêmio
1988 Goiás
1988–1990 Al Qadisiya
1990 Kuwait
1990 Coritiba
1991 Criciúma
1991 Al-Ahli
1992 Al Qadisiya
1993–1996 Grêmio
1997 Júbilo Iwata
1998–2000 Palmeiras
2000–2001 Cruzeiro
2001–2002 Brasil
2003–2008 Bồ Đào Nha
2008–2009 Chelsea
2009–2010 Bunyodkor
2010–2012 Palmeiras
2012–2014 Brasil
2014–2015 Grêmio
2015–2017 Quảng Châu Hằng Đại
2018–2019 Palmeiras
2020–2021 Cruzeiro
2021 Grêmio
2022 Athletico Paranaense
Thành tích huy chương
bóng đá nam
Đại diện cho  Brasil (huấn luyện viên)
Giải vô địch bóng đá thế giới
Vô địch Hàn Quốc-Nhật Bản 2002
Cúp Liên đoàn các châu lục
Vô địch Brasil 2013
Đại diện cho  Bồ Đào Nha (huấn luyện viên)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Bồ Đào Nha 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Luiz Felipe Scolari (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1948 tại Passo Fundo, Rio Grande do Sul, Brasil), thường gọi là Felipão (Phil lớn) là cựu huấn luyện viên bóng đá người Brasil gốc Ý. Ông từng đưa đội tuyển Brasil đến chức vô địch World Cup 2002.

Sự nghiệp cầu thủ

Scolari sinh ra trong một gia đình có cha là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, ông Benjamin và có biệt danh là "perna-de-pau" (tạm dịch là "chân gỗ", biệt danh Tiếng Bồ Đào Nha dành cho các cầu thủ dở).[2] Ông thi đấu ở vị trí hậu vệ và từng thi đấu cho các câu lạc bộ Caxias, Juventude, Novo HamburgoCSA. Danh hiệu cao nhất trong sự nghiệp cầu thủ của ông là chức vô địch bang Alagoas cùng CSA.

Sự nghiệp huấn luyện viên

Buổi đầu sự nghiệp

Năm 1982, ông giã từ sự nghiệp cầu thủ bóng đá và chuyển sang làm huấn luyện viên. Câu lạc bộ đầu tiên ông dẫn dắt là CSA và ngay mùa giải đầu tiên, ông đã giúp câu lạc bộ này giành danh hiệu vô địch bang Alagoano. Sau đó ông chuyển sang dẫn dắt 1 loạt các câu lạc bộ khác như Juventude (2 lần), Brasil de PelotasAl-Shabab của Ả Rập Xê Út từ 1983 đến 1987. 1987, ông trở thành huấn luyện viên của Grêmio, và giành danh hiệu vô địch bang Gaúcho cùng năm đó.

Kuwait

Năm 1988, ông đến Kuwait dẫn dắt câu lạc bộ Al Qadisiya Kuwait và giành danh hiệu vô địch Kuwait Emir Cup năm 1989. Năm 1990, ông chuyển sang dẫn dắt đội tuyển bóng đá quốc gia Kuwait và giành Gulf Cup. Ông trở về Brasil sau khi Saddam Hussein ra lệnh tấn công Kuwait và dẫn dắt Criciúma giành Copa do Brasil.

Grêmio

Năm 1993, ông trở về Grêmio. Trong 3 năm dẫn dội bóng này, ông giành 6 danh hiệu trong đó có Copa Libertadores năm 1995]] và vô địch quốc gia Brasil năm 1996.[3] Grêmio còn lọt vào đến trận chung kết Intercontinental Cup và để thua câu lạc bộ Hà Lan Ajax Amsterdam trong loạt sút luân lưu.[4]

Palmeiras

Năm 1997, Scolari đến Nhật Bản để dẫn dắt câu lạc bộ đang thi đấu ở J. League, Júbilo Iwata. Tuy nhiên chỉ sau 11 trận tại đây, ông đã trở về Brasil và câu lạc bộ tiếp theo của ông là Palmeiras. Trong 3 năm, ông đem về cho Palmeiras danh hiệu Copa do Brasil, Mercosur CupCopa Libertadores sau chiến thắng trước Deportivo Cali của Colombia. Tại Intercontinental Cup 1999, họ cũng trở thành á quân sau khi thua câu lạc bộ Anh Manchester United. Nhờ những thành tích trên, ông được bầu chọn là huấn luyện viên bóng đá xuắt sắc nhất Nam Mỹ 1999.

Đội tuyển Brasil

Tháng 6 năm 2001, Scolari trở thành huấn luyện viên trưởng Brasil. Mặc dù ngay trận đầu tiên dưới thời Scolari, Brasil để thua Uruguay 1-0 nhưng chung cuộc Brasil vẫn giành quyền tham dự World Cup 2002 tại Hàn QuốcNhật Bản.

Ngay trước khi World Cup 2002 bắt đầu, Scolari đã gây chấn động dư luận khi loại bỏ tiền đạo kì cựu Romário khỏi danh sách các cầu thủ Brasil tham dự World Cup.[5] Brasil dễ dàng đứng đầu vòng bảng khi toàn thắng 3 trận trước Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Costa Rica. Tại vòng 1/16, họ đánh bại Bỉ và tiếp theo là Anh ở tứ kết. Đến vòng bán kết, Brasil gặp lại Thổ Nhĩ Kỳ và tiếp tục đánh bại họ để vào chung kết gặp Đức. Hai bàn thắng của tiền đạo Ronaldo trong trận chung kết đã mang về chức vô địch thế giới lần thứ 5 cho đội tuyển Brasil và đầu tiên của Scolari. Cuối năm 2002, Scolari đã từ chức huấn luyện viên tuyển Brasil.[6]

Đội tuyển Bồ Đào Nha

Scolari chuyển sang làm huấn luyện viên Bồ Đào Nha từ năm 2003 và nhiệm vụ của ông là đưa đội tuyển nước này đến chức vô địch Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004, giải đấu mà họ là chủ nhà.

Tại Euro 2004, Bồ Đào Nha vượt qua vòng bảng với vị trí đầu bảng. Tại vòng tứ kết, họ đánh bại đội tuyển Anh sau loạt sút luân lưu và thắng Hà Lan 2-1 ở trận bán kết để lọt vào chung kết gặp lại Hy Lạp, đội bóng đã đánh bại họ trong trận khai mạc. Tuy nhiên cuối cùng bàn thắng duy nhất trong trận đấu của Angelos Charisteas đã đem về danh hiệu vô địch Euro 2004 cho Hy Lạp.

Tại World Cup 2006 tại Đức, Scolari đưa Bồ Đào Nha vào bán kết sau khi lần lượt loại được Hà Lan, Anh và để thua Pháp 1-0 ở bán kết. Trong trận tranh hạng 3, họ tiếp tục để thua chủ nhà Đức 3-1 và giành vị trí hạng 4 thế giới chung cuộc. Sau giải đấu này, nhiều thông tin cho biết ông sẽ chuyển sang dẫn dắt đội tuyển Anh thay thế Sven-Göran Eriksson nhưng cuối cùng ông đã đống ý gia hạn hợp đồng với đội tuyển Bồ Đào Nha đến năm 2008.[7]

Tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008 tại ÁoThụy Sĩ, Bồ Đào Nha tiếp tục đứng đầu vòng đấu bảng để vào vòng tứ kết gặp Đức. Và họ đành chịu dừng bước ở tứ kết khi bị Đức đánh bại 3-2. Trận đấu đó cũng là trận đấu cuối cùng của Scolari trong cương vị huấn luyên viên trưởng đội tuyển Bồ Đào Nha trước khi ông chuyển sang dẫn dắt câu lạc bộ Chelsea từ ngày 1 tháng 7 năm 2008.

Chelsea FC

Từ ngày 1 tháng 7 năm 2008, Scolari chính thức trở thành huấn luyện viên mới của Chelsea FC, thay thế huấn luyện viên người Israel Avram Grant vừa bị sa thải. Nhiệm vụ hàng đầu của ông là đem về cho Chelsea thêm nhiều danh hiệu vô địch, nhất là danh hiệu UEFA Champions League. Scolari đã được chủ tịch Chelsea Roman Abramovich tuyên bố sẽ chi 500 triệu USD để ông tăng cường cầu thủ.[8] Bản hợp đồng đầu tiên của ông kể từ khi đặt chân đến Chelsea là tiền vệ Deco, học trò cưng của ông ở đội tuyển Bồ Đào Nha.

Trận đấu đầu tiên của Scolari với Chelsea là trận giao hữu gặp đội bóng Trung Quốc Guangzhou Pharmaceutical. Trận này Chelsea thắng 4-0.[9] Còn trận đấu chính thức đầu tiên là trận đấu tại Premier League gặp Portsmouth.[10] Trận này Chelsea cũng thắng 4-0.

Dưới thời Scolari, Chelsea có được thắng lợi lớn nhất trên sân khách trong 5 năm với chiến thắng 5-0 trước Middlesbrough tại sân Riverside vào tháng 10 năm 2008. Chelsea cũng đạt được thành tích thắng 8 trận liên tiếp trên sân khách tại đầu mùa giải Premier League 2008-2009.

Thất bại đầu tiên của Chelsea dưới thời Scolari là trận thua 1-0 trước Liverpool ngày 26 tháng 10 năm 2008. Trận thua này cũng chấm dứt chuỗi 86 trận bất bại trên sân Stamford Bridge kéo dài 4 năm 8 tháng kể từ sau thất bại 2-1 trước Arsenal vào tháng 2 năm 2004 dưới thời Claudio Ranieri.[11] Đến vòng đấu thứ 21 ngày 11 tháng 1 năm 2009, Chelsea đã bị Manchester United đánh bại 3-0 khiến cho Chelsea mất lợi thế trong cuộc đua giành chức vô địch[12]

Sau những kết quả không được như mong đợi, Scolari bắt đầu mất dần lòng tin của các cầu thủ và ban lãnh đạo câu lạc bộ Chelsea. Ngày 1 tháng 2 năm 2009, Chelsea để thua Liverpool 2-0 và khiến cho họ rơi xuống vị trí thứ ba. Và giọt nước làm tràn li cho sự sa thải của Scolari là trận hòa Hull City 0-0. Trận hòa này đẩy Chelsea xuống vị trí thứ tư, sau cả Aston Villa và gần như mất luôn cơ hội vô địch Premier League.[13] Ngày 10 tháng 2, Scolari chính thức bị sa thải khỏi cương vị huấn luyện viên trưởng Chelsea. Trợ lý Ray Wilkins được đưa lên tạm quyền dẫn dắt câu lạc bộ. Để sa thải Scolari, Chelsea đã phải trả một số tiền bồi thường là 22 triệu USD. Trong thời gian 8 tháng làm huấn luyện viên tại Chelsea, ông Scolari đã trải qua 36 trận, trong đó thành tích của Chelsea là thắng 20, hòa 11 và thua 5.[13] Ngay sau khi sa thải Scolari, Chelsea đã ngay lập tức mời huấn luyện viên người Hà Lan đang dẫn dắt đội tuyển Nga Guus Hiddink để nắm giữ cương vị huấn luyện viên trưởng đội bóng đến hết mùa giải 2008-2009.[14]

Bunyodkor

Ngày 8 tháng 6 năm 2009, Scolari đã đặt bút ký vào bản hợp đồng có thời hạn một năm rưỡi dẫn dắt đương kim vô địch Uzbekistan, FC Bunyodkor và đưa ông trở thành huấn luyện viên được trả lương cao nhất thế giới với 13 triệu euro/năm.[15] Ông thay thế Zico, nhà cầm quân đồng hương vừa hết hợp đồng và sang Nga làm việc cho CSKA Moskva.[16] Tại đây, Scolari có dịp tái ngộ với học trò cũ ở đội tuyển Brasil, tiền vệ Rivaldo.

Scolari đã giúp Bunyodkor vô địch giải vô địch quốc gia Uzbekistan nhưng bị loại ở tứ kết AFC Champions League trước Pohang Steelers của Hàn Quốc. Ngày 29 tháng 5 năm 2010, ông đã từ chức huấn luyện viên Bunyodkor 6 tháng trước khi kết thúc hợp đồng vì lý do chuyện học hành của con trai.[17]

Trở lại Palmeiras

Ngày 13 tháng 6 năm 2010, Scolari đã trở thành tân huấn luyện viên của Palmeiras theo bản hợp đồng có thời hạn hai năm rưỡi.[18]

Trở lại đội tuyển Brasil

Ngày 28 tháng 11 năm 2012, sau hơn 2 tháng không dẫn dắt một CLB nào, Scolari trở lại huấn luyện đội tuyển Brasil, thay thế cho Mano Menezes, ông được trao nhiệm vụ là vô địch Giải bóng đá vô địch thế giới 2014.

Ở trận chung kết Cúp Liên đoàn các châu lục 2013, ông dẫn dắt Brasil đánh bại Tây Ban Nha 3-0 qua đó giành chức vô địch.

Tại World Cup 2014, sau khi vượt qua vòng bàng, Brasil đã loại hai đội bóng Nam Mỹ khác là ChileColombia ở vòng 16 đội và vòng tứ kết, nhưng đã bị đội tuyển Đức đánh bại với tỷ số kỷ lục 7-1 ở trận bán kết. Sau trận thua Hà Lan 0-3, ông đã bị sa thải.

Trước thất bại kỷ lục này, Scolari đã cho biết kết quả này là "trận thua tồi tệ nhất của đội tuyển quốc gia Brasil" và chấp nhận hoàn toàn trách nhiệm cho thất bại.[19][20]

Rắc rối ngoài sân cỏ

Bản tính nóng nảy thường gây cho huấn luyện viên Scolari nhiều rắc rối ngoài sân cỏ. Ngày 9 tháng 12 năm 2007, ở những phút cuối trận Bồ Đào Nha bị Serbia cầm hòa 1-1 trên sân nhà, trong khuôn khổ bảng A vòng loại Euro 2008, Ivica Dragutinovic của Serbia khi đó vừa bị truất quyền thi đấu và đang lời qua tiếng lại với Ricardo Quaresma bên phía Bồ Đào Nha. Bất thần Scolari nhảy xổ đến và vung tay đấm vào mặt anh, nhưng trượt sang bên mang tai phải. Dragutinovic cũng không vừa. Anh này kịp định thần lại rồi định nhảy vào trả đũa. May mắn là sự việc không trở nên tồi tệ hơn khi một số cầu thủ khác kịp lao đến can ngăn. Sau đó, Scolari đã phải gửi lời xin lỗi đến người dân Bồ Đào Nha vì cho rằng hành động trên đã làm xấu hình ảnh bóng đá nước này.

Sau sự việc trên, Liên đoàn bóng đá Bồ Đào Nha đã quyết định phạt huấn luyện viên Scolari 49.990 đô la Mỹ do hành động đấm vào mặt cầu thủ Dragutinovic của Serbia. Ngoài ra, UEFA cũng phạt ông 17.080 USD.[21]

Danh hiệu

Câu lạc bộ

Đội tuyển quốc gia

Kuwait

Brasil

Khác

Chú thích

  1. ^ a b “Scolari: Luiz Felipe Scolari: Manager”. BDFutbol. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ Shaw, Robert (ngày 13 tháng 6 năm 2008). “Luiz Felipe Scolari, biệt danh 'chân gỗ', do ảnh hưởng từ cái bóng của người cha”. Luân Đôn: The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  3. ^ Carter, Jon. “Luiz Felipe Scolari”. ESPN. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ “Classic Football - Ajax Amsterdam”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ “Defiant Big Phil leaves out Romario”. rediff.com. ngày 7 tháng 5 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ “Scolari Resigns As Brasil's Coach”. The New York Times. ngày 10 tháng 8 năm 2002. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2009.
  7. ^ “Scolari gia hạn hợp đồng với Bồ Đào Nha đến 2008”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  8. ^ “Scolari có 500 triệu USD để mua sắm cầu thủ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.
  9. ^ “BBC SPORT”. Truy cập 16 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “Chelsea 4-0 Portsmouth”. RTÉ Sport. Truy cập 15 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ “Chelsea: chấm dứt chuỗi 86 trận bất bại trên sân nhà”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ http://www3.tuoitre.com.vn/TheThao/Index.aspx?ArticleID=297115&ChannelID=14 [liên kết hỏng]
  13. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2009.
  14. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2009.
  15. ^ “Scolari qua mặt Mourinho để trở thành HLV được trả lương cao nhất thế giới”. Thể thao & Văn hóa. ngày 8 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2010.
  16. ^ “Scolari tìm được việc làm mới ở Uzbekistan”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2009.
  17. ^ “Scolari từ chức ở Bunyodkor”. Thanh niên Online. ngày 30 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  18. ^ “Após novela, Felipão acerta com o Palmeiras por dois anos e meio” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Globoesporte.com. ngày 13 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2008.
  19. ^ “Brasil's Scolari accepts blame after World Cup hammering by Germany”. the Guardian. Truy cập 16 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ “Brasil vs Germany World Cup 2014: 'This was the worst defeat in Brasil's history,' admits Luiz Felipe Scolari”. The Independent. Truy cập 16 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ “Án phạt dành cho Scolari”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2008.

Liên kết ngoài

Read other articles:

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) الرابطة الجزائرية المحترفة الأولى 1997–98 تفاصيل الموسم الرابطة الجزائرية المحترفة الأولى  البلد الجزا...

 

Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: Universitas Ankara – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR (Januari 2023) Universitas Ankara TurkiJenisPerguruan tinggi di TurkiDidirikan1946RektorProf.Dr. Erkan İBİŞLokasiAnkara, TurkiBahasaBa...

 

American politician Thomas Rust UnderwoodUnited States Senatorfrom KentuckyIn officeMarch 19, 1951 – November 4, 1952Appointed byLawrence WetherbyPreceded byVirgil ChapmanSucceeded byJohn Sherman CooperMember of the U.S. House of Representativesfrom Kentucky's 6th districtIn officeJanuary 3, 1949 – March 17, 1951Preceded byVirgil ChapmanSucceeded byJohn C. Watts Personal detailsBorn(1898-03-03)March 3, 1898Hopkinsville, Kentucky, U.S.DiedJune 29, 1956(1956-06...

Monofluorure d'iode Structure du monofluorure d'iode Identification No CAS 13873-84-2 PubChem 139637 SMILES FI PubChem, vue 3D InChI Std. InChI : vue 3D InChI=1S/FI/c1-2 Std. InChIKey : PDJAZCSYYQODQF-UHFFFAOYSA-N Propriétés chimiques Formule FI  [Isomères]IF Masse molaire[1] 145,902 87 ± 3,0E−5 g/mol F 13,02 %, I 86,98 %, Unités du SI et CNTP, sauf indication contraire. modifier  Le monofluoru...

 

OnrustKoordinat6°01′59″S 106°43′59″E / 6.033°S 106.733°E / -6.033; 106.733Koordinat: 6°01′59″S 106°43′59″E / 6.033°S 106.733°E / -6.033; 106.733NegaraIndonesiaGugus kepulauanKepulauan SeribuProvinsiDKI JakartaKabupatenKepulauan SeribuLuas3,5 km²Populasi3 Kepala Keluarga Foto udara Pulau Onrust, 1925 Pulau Onrust merupakan salah satu pulau di Kabupaten Kepulauan Seribu, Jakarta yang letaknya berdekatan dengan Pulau B...

 

この項目には、一部のコンピュータや閲覧ソフトで表示できない文字が含まれています(詳細)。 数字の大字(だいじ)は、漢数字の一種。通常用いる単純な字形の漢数字(小字)の代わりに同じ音の別の漢字を用いるものである。 概要 壱万円日本銀行券(「壱」が大字) 弐千円日本銀行券(「弐」が大字) 漢数字には「一」「二」「三」と続く小字と、「壱」「�...

American baseball player (born 1975) Baseball player Russell BranyanBranyan with the Los Angeles Angels of AnaheimThird baseman / First baseman / OutfielderBorn: (1975-12-19) December 19, 1975 (age 48)Warner Robins, Georgia, U.S.Batted: LeftThrew: RightMLB debutSeptember 26, 1998, for the Cleveland IndiansLast MLB appearanceSeptember 26, 2011, for the Los Angeles Angels of AnaheimMLB statisticsBatting average.232Home runs194Runs batted in467 Teams Cleveland ...

 

النشيد الوطني اليمني رددي أيتها الدنيا نشيدي النشيد الوطني اليمني البلد  اليمن تأليف عبد الله عبد الوهاب نعمان (1962) تلحين أيوب طارش (القرن العشرين) تاريخ الاعتماد 1979 (جمهورية اليمن الديمقراطية الشعبية)22 مايو 1990 (الجمهورية اليمنية) اللغة العربية  استمع للنشيد رددي أيته...

 

British politician (born 1951) The Right Honourable SirJohn RedwoodOfficial portrait, 2020Shadow Secretary of State for DeregulationIn office6 May 2005 – 5 December 2005LeaderMichael HowardPreceded byPosition establishedSucceeded byPosition abolishedShadow Secretary of State for Environment, Transport and the RegionsIn office15 June 1999 – 2 February 2000LeaderWilliam HaguePreceded byGillian ShephardSucceeded byArchie NormanShadow Secretary of State for Trade and Industr...

See also: Category:Alumni of Girton College, Cambridge This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: List of alumni of Girton College, Cambridge – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2014) (Learn how and when to remove this message) This is a list of alumni of Girton College, Cambridge. M...

 

Caravaggio, I bari, olio su tela, 1594 (Fort Worth, Kimbell Art Museum). Un gioco di carte è un qualunque gioco che necessita l'uso di carte da gioco, sia tradizionali sia specifiche per il gioco.[1] Indice 1 Descrizione 1.1 Posizionamento dei giocatori 1.2 Il mazzo 1.3 Distribuzione delle carte 2 Le regole 2.1 Infrazioni delle regole 3 Elenco di giochi di carte 3.1 Giochi tradizionali italiani 3.2 Giochi internazionali 3.3 Giochi con figure 3.4 Giochi di carte collezionabili 3.5 Gio...

 

Archbishop of Canterbury For the Newfoundland lawyer and politician, see William R. Howley. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: William Howley – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2016) (Learn how and when to remove this message) The Most Reverend and Right HonourableWilliam ...

American fifty-cent piece (1925) Stone Mountain Memorial half dollarUnited StatesValue50 cents (0.50 US dollars)Mass12.5 gDiameter30.61 mm (1.20 in)Thickness2.15 mm (0.08 in)EdgeReededComposition 90.0% silver 10.0% copper Silver0.36169 troy ozYears of minting1925Mint marksNone, all coins struck at the Philadelphia Mint without mint markObverseDesignPortrait of Confederate Generals Robert E. Lee (right) and Stonewall Jackson (left)DesignerGutzon BorglumDesign...

 

Юбилейная медаль«40 лет Вооружённых Сил СССР» Страна  СССР Тип медаль Кому вручается маршалам, генералам, адмиралам, офицерам, а также старшинам, сержантам, солдатам и матросам сверхсрочной службы Основания награждения состоящим к 23 февраля 1958 года в кадрах Советск�...

 

Pavel Filip Anggota Parlemen MoldovaPetahanaMulai menjabat 24 Februari 2019Perdana Menteri Moldova ke-12Masa jabatan20 Januari 2016 – 8 Juni 2019PresidenNicolae TimoftiIgor DodonPendahuluValeriu StrelețPenggantiMaia SanduMenteri Teknologi Informasi dan KomunikasiMasa jabatan14 Januari 2011 – 20 Januari 2016PresidenMarian Lupu (Sementara)Nicolae TimoftiPerdana MenteriVladimir FilatIurie LeancăChiril GaburiciNatalia Gherman (Sementara)Valeriu StrelețGheorghe Brega (...

Не следует путать со Смолянской областью в Болгарии. Субъект Российской ФедерацииСмоленская область Флаг Герб 55° с. ш. 33° в. д.HGЯO Страна  Россия Входит в Центральный федеральный округ Центральный экономический район Областной центр Смоленск Губернатор Вас�...

 

Pour les articles homonymes, voir Onze Septembre. Cet article concerne la date du 11 septembre. Pour l'article sur les attentats aux États-Unis, voir attentats du 11 septembre 2001. Éphémérides Septembre 1er 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30           11 août 11 octobre Chronologies thématiques Croisades Ferroviaires Sports Disney Anarchisme Catholicisme Abréviations / Voir aussi (° 1852) = né en 1852 († 188...

 

「びんた」と「ビンタ」はこの項目へ転送されています。その他の用法については「びんた (曖昧さ回避)」をご覧ください。 この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 信頼性について検証が求められています。確認のための情報源が必要です。(2008年4月) 独自研究が含まれているおそれがあります。(2008年4月) 平手打�...

The following highways are numbered 890: Canada New Brunswick Route 890 United States I-890 NY 890 PA 890 PR-890 Preceded by889 Lists of highways890 Succeeded by891 vteList of highways numbered ...0–9 0 1 1A 1B 1D 1X 2 2A 2N 3 3A 3B 3C 3E 3G 4 4A 5 5A 5B 6 6A 6N 7 7A 7B 7C 8 9 9A 9B 9E 9W 10–16 10 10A 10N 11 11A 11B 11C 12 12A 12B 12C 12D 12E 12F 13 13A 14 14A 15 15A 16 16A 17–22 17 17A 17B 17C 17E 17F 17J 18 18A 18B 18C 18D 18E 18F 19 19A 20 20A 20B 20C 20D 21 21A ...

 

さんだいめ いちかわ じゅかい三代目 市川壽海 『少将滋幹の母』の藤原時平(昭和26年12月大阪歌舞伎座) 屋号 成田屋 定紋 壽海老  生年月日 1886年7月12日 没年月日 (1971-04-03) 1971年4月3日(84歳没) 本名 太田 照造 襲名歴 1. 市川高丸2. 市川小満之助3. 市川登升4. 六代目市川壽美蔵5. 三代目市川壽海 出身地 東京府東京市日本橋区蛎殻町 父 中村力蔵 子 八代目市川雷蔵(...