Liban tại Cúp bóng đá châu Á

Liban (áo trắng) trong trận đấu với Qatar tại Asian Cup 2019

Liban đã có ba lần tham dự Cúp bóng đá châu Á (còn được gọi là AFC Asian Cup) cho đến nay. Lần đầu tiên là vào năm 2000 khi họ tham gia với tư cách chủ nhà sau cuộc nội chiến.[1] Lần thứ hai là vào năm 2019, khi số đội tham gia giải đấu được tăng lên thành 24 đội tuyển, và Liban được tham dự sau khi vượt qua vòng loại.[2] Lần gần nhất Liban dự Asian Cup là tại giải đấu năm 2023.[3]

Trong lịch sử, Liban từng được xem là quốc gia yếu nhất trong làng bóng đá vì hiếm khi họ tham gia thi đấu vòng loại các giải đấu lớn, những thành tích kém cỏi, cơ sở vật chất nghèo nàn[4] cũng như nội chiến đã làm suy yếu sức mạnh bóng đá nước này. Ngoài ra, trước Asian Cup 2019, Liban là một trong hai quốc gia Ả Rập duy nhất, cùng với Yemen, chưa vượt qua bất kỳ vòng loại nào của giải đấu. Tuy nhiên, kể từ sau thất bại tại vòng loại Giải bóng đá vô địch thế giới 2014 (FIFA World Cup 2014), nền bóng đá quốc gia Tây Á này đã bắt đầu "phục hưng": Liban duy trì 15 trận bất bại[a] từ năm 2016 đến năm 2018[5][6] và giành vé tham dự Asian Cup 2019 qua vòng loại thứ ba.[7]

Thành tích chi tiết ở các kỳ Asian Cup

AFC Asian Cup 2000

Năm 2000, Liban đã giành quyền tổ chức giải đấu bất chấp những lo ngại của FIFA về chất lượng các sân vận động.[8] Dưới thời huấn luyện viên người Croatia Josip Skoblar,[9] chiếc băng đội trưởng được trao cho Jamal Taha,[10] đội tuyển Liban nằm ở bảng A cùng với Iran, IraqThái Lan; chung cuộc Liban nằm ở chót bảng chỉ với hai điểm.[11]

Đội Điểm ST T H B BT BB HS
 Iran 7 3 2 1 0 6 1 +5
 Iraq 4 3 1 1 1 4 3 +1
 Thái Lan 2 3 0 2 1 2 4 −2
 Liban 2 3 0 2 1 3 7 −4
Liban 0–4 Iran
Report Bagheri  19'
Estili  75'87'
Daei  90+1'

Liban 2–2 Iraq
Chahrour  28'
Hojeij  76'
Report Jeayer  5'22'
Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut
Khán giả: 30.000

Liban 1–1 Thái Lan
Fernandez  83' Report Pituratana  58'
Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut
Khán giả: 50.000
Trọng tài: Lục Tuấn (Trung Quốc)

AFC Asian Cup 2019

Dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên trưởng người Montenegro Miodrag Radulović, đội tuyển Liban đã thua hai trận trước hai đối thủ mạnh hơn là Qatar và Ả Rập Xê Út. Điều đó khiến họ phải cạnh tranh giành một trong bốn suất dành cho các đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất. Dù đã thắng Triều Tiên 4–1, tấm vé đi tiếp của họ đã rơi vào tay Việt Nam do thua hiệu số Fair-Play, bất chấp hai đội có các chỉ số khác ngang nhau.

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Qatar 3 3 0 0 10 0 +10 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Ả Rập Xê Út 3 2 0 1 6 2 +4 6
3  Liban 3 1 0 2 4 5 −1 3
4  CHDCND Triều Tiên 3 0 0 3 1 14 −13 0
Nguồn: AFC
Qatar 2–0 Liban
Chi tiết

Liban 0–2 Ả Rập Xê Út
Chi tiết
Khán giả: 13.792
Trọng tài: Ali Sabah (Iraq)

Liban 4–1 CHDCND Triều Tiên
Chi tiết
Khán giả: 4.332
Trọng tài: Chris Beath (Úc)

AFC Asian Cup 2023

Liban đã thi đấu trận mở màn với chủ nhà Qatar vào ngày 12 tháng 1 năm 2024, trước sự chứng kiến của 82.490 khán giả tại Sân vận động Lusail Iconic.[12] Đội không thể tạo bất ngờ khi nhận thất bại 0–3 trước đội chủ nhà.[12] Trận hòa không bàn thắng ở lượt trận thứ hai với Trung Quốc khiến Liban cần một chiến thắng trong trận đấu cuối cùng với Tajikistan để giành quyền đi tiếp.[13] Bassel Jradi ghi bàn giúp Liban sớm dẫn trước trong hiệp hai, nhưng tình thế thay đổi khi Kassem El Zein nhận thẻ đỏ ở phút 52, khiến Liban chỉ còn 10 cầu thủ.[14] Tajikistan ghi hai bàn vào thời điểm cuối trận, loại Liban khỏi giải đấu.[13] Đội đứng cuối bảng với chỉ một điểm.[14]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Qatar (H) 3 3 0 0 5 0 +5 9 Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Tajikistan 3 1 1 1 2 2 0 4
3  Trung Quốc 3 0 2 1 0 1 −1 2
4  Liban 3 0 1 2 1 5 −4 1
Nguồn: AFC[15]
(H) Chủ nhà
Qatar 3–0 Liban
Chi tiết
Khán giả: 82.490
Trọng tài: Alireza Faghani (Úc)

Liban 0–0 Trung Quốc
Chi tiết
Khán giả: 14.137
Trọng tài: Ko Hyung-jin (Hàn Quốc)

Tajikistan 2–1 Liban
Chi tiết
Khán giả: 11.843
Trọng tài: Mohanad Qasim Sarray (Iraq)

Tổng quan

Giải đấu

Thành tích của Liban tại Cúp bóng đá châu Á Thành tích vòng loại
Nước chủ nhà
và năm diễn ra
Vòng Xếp hạng ST T H B BT BB Đội hình Xếp hạng ST T H B BT BB
1956 Không tham dự Không tham dự
1960
1964
1968
1972 Không vượt qua vòng loại 3/7 5 2 0 3 6 10
1976 Bỏ cuộc Bỏ cuộc
1980 Không vượt qua vòng loại 3/4 3 1 1 1 2 1
1984 Bỏ cuộc Bỏ cuộc
1988
1992
1996 Không vượt qua vòng loại 2/3 4 2 1 1 7 6
Liban 2000 Vòng 1 10/12 3 0 2 1 3 7 Đội hình Tham dự với tư cách chủ nhà
2004 Không vượt qua vòng loại 3/4 6 1 1 4 2 8
2007 Bỏ cuộc Bỏ cuộc
2011 Không vượt qua vòng loại 4/4 8 2 1 5 8 14
2015 3/4 6 2 2 2 12 14
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2019 Vòng 1 17/24 3 1 0 2 4 5 Đội hình 2/5, 1/4 14 8 3 3 26 10
Qatar 2023 Vòng 1 19/24 3 0 1 2 1 5 Đội hình 2/5 6 3 1 2 11 8
Ả Rập Xê Út 2027 Chưa xác định Chưa xác định
Tổng Tốt nhất: vòng bảng 3/18 9 1 3 5 8 17 Tổng 50 20 10 20 72 68
     Vô địch       Á quân       Hạng ba/Bán kết   Chủ nhà

Trận đấu

Danh sách cầu thủ ra sân nhiều nhất

Thứ hạng Cầu thủ Số trận đấu Cúp bóng đá châu Á
1 Mohamad Haidar 6 2019, 2023
Hilal El-Helwe 6 2019, 2023
Hassan Maatouk 6 2019, 2023
Robert Alexander Melki 6 2019, 2023
5 Bassel Jradi 4 2019, 2023
Kassem El Zein 4 2019, 2023
7 18 cầu thủ 3 2000, 2019, 2023
25 17 cầu thủ 2 2000, 2019, 2023
42 8 cầu thủ 1 2000, 2019, 2023

Danh sách cầu thủ ghi bàn

Cầu thủ Số bàn thắng AFC Asian Cup 2000 AFC Asian Cup 2019 AFC Asian Cup 2023
Hilal El-Helwe 2 2
Abbas Chahrour 1 1
Luís Fernandes 1 1
Moussa Hojeij 1 1
Hassan Maatouk 1 1
Felix Michel Melki 1 1
Bassel Jradi 1 1
Tổng cộng 8 3 4 1

Chú thích

  1. ^ Trận đấu ngày 9 tháng 9 năm 2018 gặp Oman đã kết thúc với tỷ số hoà 0–0, nhưng không được công nhận là một trận đấu chính thức bởi Liên đoàn bóng đá thế giới (FIFA).

Tham khảo

  1. ^ https://www.theguardian.com/football/2000/oct/15/newsstory.sport12
  2. ^ “How Lebanon qualified for the 2019 AFC Asian Cup”. Socceroos (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Historic day for Lebanon”. FA Lebanon (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ MENAFN. “Kuwait edge win over Lebanon to break record unbeaten run”. menafn.com. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “Australia vs Lebanon international friendly preview, teams, Simon Hill analysis”. Fox Sports (bằng tiếng Anh). ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “France, Belgium share first-ever joint FIFA ranking – Daily Trust”. Daily Trust (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ “Lebanon's Asian odyssey”. the Guardian (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 10 năm 2000. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ “Lebanon - Squad Asian Cup 2000 Lebanon”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  10. ^ “JAMAL TAHA”. www.abdogedeon.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ Stokkermans, Karel. “Asian Nations Cup 2000”. www.rsssf.com. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ a b McKirdy, Andrew (13 tháng 1 năm 2024). “Qatar puts World Cup heartache behind it to win Asian Cup opener”. The Japan Times. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ a b “China and Lebanon settle for 0–0 draw to leave Asian Cup progress in the balance”. The New Arab. 18 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ a b “Tajikistan 2–1 Lebanon – Highlights”. beIN Sports. 22 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ “AFC Asian Cup Fixtures 2023”. AFC. 12 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài