Lịch sử hành chính Đà Nẵng

Đà Nẵng là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.

Trước năm 1975

Giai đoạn 1975-1996

Giai đoạn 1996-nay

Năm 1997: Nghị định 7/1997/NĐ-CP

  • Nghị định 7/1997/NĐ-CP[2] ngày 23 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ về việc thành lập đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng:
  • Quận Hải Châu
  1. Thành lập quận Hải Châu trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: Hải Châu I, Hải Châu II, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước, Bình Thuận, Hoà Thuận, Nam Dương, Phước Ninh, Bình Hiên, Hoà Cường, Khuê Trung (thuộc Khu vực I thành phố Đà Nẵng cũ).
  2. Quận Hải Châu có 2.373 ha diện tích tự nhiên và 203.264 nhân khẩu, gồm 12 phường.
  3. Địa giới hành chính quận Hải Châu: đông giáp quận Sơn Trà; tây giáp quận Thanh Khê; bắc giáp vịnh Đà Nẵng; nam giáp huyện Hòa Vang.
  1. Thành lập quận Thanh Khê trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các phường: An Khê, Thanh Lộc Đán, Xuân Hà, Tam Thuận, Chính Gián, Thạc Gián, Tân Chính, Vĩnh Trung (thuộc Khu vực II thành phố Đà Nẵng cũ).
  2. Quận Thanh Khê có 928 ha diện tích tự nhiên và 146.241 nhân khẩu, gồm 8 phường.
  3. Địa giới hành chính quận Thanh Khê: đông và nam giáp quận Hải Châu; tây giáp huyện Hòa Vang; bắc giáp vịnh Đà Nẵng.
  1. Thành lập quận Sơn Trà trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số các phường An Hải Tây, An Hải Bắc, An Hải Đông, Nại Hiên Đông, Mân Thái, Phước Mỹ, Thọ Quang (thuộc Khu vực III thành phố Đà Nẵng cũ).
  2. Quận Sơn Trà có 5.972 ha diện tích tự nhiên và 96.756 nhân khẩu, gồm 7 phường.
  3. Địa giới hành chính quận Sơn Trà: đông và bắc giáp Biển Đông; tây giáp quận Hải Châu; nam giáp quận Ngũ Hành Sơn.
  1. Thành lập quận Ngũ Hành Sơn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Bắc Mỹ An (thuộc Khu vực III thành phố Đà Nẵng cũ) và hai xã Hòa Quý, Hòa Hải (thuộc huyện Hòa Vang cũ).
  2. Thành lập phường Hòa Quý trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Quý gồm 1.351 ha và 8.793 nhân khẩu.
  3. Thành lập phường Hòa Hải trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Hải gồm 1.412 ha và 9.618 nhân khẩu.
  4. Quận Ngũ Hành Sơn có 3.672 ha diện tích tự nhiên và 32.533 nhân khẩu gồm 3 phường: Bắc Mỹ An, Hoà Quý và Hoà Hải.
  5. Địa giới hành chính quận Ngũ Hành Sơn: đông giáp Biển Đông; tây giáp huyện Hòa Vang; nam giáp tỉnh Quảng Nam; bắc giáp quận Sơn Trà.
  1. Thành lập Quận Liên Chiểu trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh (thuộc huyện Hòa Vang cũ).
  2. Thành lập phường Hòa Hiệp trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Hiệp gồm 5.015 ha và 20.565 nhân khẩu.
  3. Thành lập phường Hòa Khánh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Khánh gồm 1.840 ha và 21.844 nhân khẩu.
  4. Thành lập phường Hòa Minh trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Minh gồm 717 ha và 9.870 nhân khẩu.
  5. Quận Liên Chiểu có 7.572 ha diện tích tự nhiên và 52.279 nhân khẩu, gồm 3 phường: Hòa Hiệp, Hòa Khánh và Hòa Minh.
  6. Địa giới hành chính quận Liên Chiểu: Đông giáp vịnh Đà Nẵng; tây và nam giáp huyện Hòa Vang; bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
  1. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Hoà Vang có 73.749 ha diện tích tự nhiên và 132.042 nhân khẩu, gồm 14 xã: Hòa Tiến, Hòa Sơn, Hòa Phát, Hòa Thọ, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Liên, Hòa Xuân, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Bắc, Hòa Ninh, Hòa Phú.
  2. Địa giới hành chính huyện Hòa Vang: đông giáp các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Ngũ Hành Sơn; tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam; bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế.
  3. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Đà Nẵng có 5 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và 2 huyện Hòa Vang, Hoàng Sa.

Năm 2005: Nghị định 24/2002/NĐ-CP

  • Nghị định 24/2002/NĐ-CP[3] ngày 2 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng:
  • Quận Hải Châu
  1. Chia phường Hòa Cường thuộc quận Hải Châu thành phường Hòa Cường Nam và phường Hòa Cường Bắc. Phường Hoà Cường Nam có 245 ha diện tích tự nhiên và 12.704 nhân khẩu. Phường Hoà Cường Bắc có 317 ha diện tích tự nhiên và 19.591 nhân khẩu.
  2. Chia phường Hòa Thuận thuộc quận Hải Châu thành phường Hòa Thuận Đông và phường Hòa Thuận Tây. Phường Hoà Thuận Đông có 95 ha diện tích tự nhiên và 14.566 nhân khẩu. Phường Hoà Thuận Tây có 833 ha diện tích tự nhiên và 12.652 nhân khẩu.
  1. Chia phường Hòa Hiệp thuộc quận Liên Chiểu thành phường Hòa Hiệp Nam và phường Hòa Hiệp Bắc. Phường Hoà Hiệp Nam có 749 ha diện tích tự nhiên và 13.555 nhân khẩu. Phường Hoà Hiệp Bắc có 4.266 ha diện tích tự nhiên và 11.671 nhân khẩu.
  2. Chia phường Hòa Khánh thuộc quận Liên Chiểu thành phường Hòa Khánh Nam và phường Hòa Khánh Bắc. Phường Hoà Khánh Nam có 870 ha diện tích tự nhiên và 11.375 nhân khẩu. Phường Hoà Khánh Bắc có 970 ha diện tích tự nhiên và 19.630 nhân khẩu.
  1. Chia phường Bắc Mỹ An thuộc quận Ngũ Hành Sơn thành phường Mỹ An và phường Khuê Mỹ. Phường Mỹ An có 340 ha diện tích tự nhiên và 13.188 nhân khẩu. Phường Khuê Mỹ có 549 ha diện tích tự nhiên và 10.824 nhân khẩu.

Năm 2005: Nghị định 102/2005/NĐ-CP

Nghị định 102/2005/NĐ-CP[4] ngày 5 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về việc thành lập phường, xã thuộc quận Thanh Khê và huyện Hòa Vang, thành lập quận Cẩm Lệ của thành phố Đà Nẵng:

  1. Điều chỉnh 19,20 ha diện tích tự nhiên và 2.815 nhân khẩu của phường An Khê thuộc quận Thanh Khê về phường Thanh Lộc Đán quản lý.
  2. Điều chỉnh 32 ha diện tích tự nhiên và 5.742 nhân khẩu của phường Thanh Lộc Đán thuộc quận Thanh Khê về phường An Khê quản lý.
  3. Thành lập phường Hoà Khê thuộc quận Thanh Khê trên cơ sở 161,80 ha diện tích tự nhiên và 14.454 nhân khẩu của phường An Khê.
  4. Chia phường Thanh Lộc Đán thuộc quận Thanh Khê thành phường Thanh Khê Đông và phường Thanh Khê Tây. Phường Thanh Khê Đông có 82,40 ha diện tích tự nhiên và 12.754 nhân khẩu. Phường Thanh Khê Tây có 121,80 ha diện tích tự nhiên và 11.941 nhân khẩu.
  1. Thành lập xã Hòa An thuộc huyện Hòa Vang trên cơ sở 381,66 ha diện tích tự nhiên và 12.890 nhân khẩu của xã Hòa Phát.
  2. Chia xã Hòa Thọ thuộc huyện Hòa Vang thành xã Hòa Thọ Đông và xã Hòa Thọ Tây. Xã Hòa Thọ Đông có 234,84 ha diện tích tự nhiên và 11.151 nhân khẩu. Xã Hòa Thọ Tây có 871,16 ha diện tích tự nhiên và 8.758 nhân khẩu.
  1. Thành lập quận Cẩm Lệ trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của các xã Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa Phát, Hòa An, Hòa Xuân thuộc huyện Hòa Vang, toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của phường Khuê Trung thuộc quận Hải Châu.
  2. Thành lập các phường thuộc quận Cẩm Lệ:
    1. Thành lập phường Hòa Thọ Đông trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Thọ Đông. Phường Hòa Thọ Đông có 234,84 ha diện tích tự nhiên và 11.151 nhân khẩu.
    2. Thành lập phường Hòa Thọ Tây trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Thọ Tây. Phường Hòa Thọ Tây có 871,16 ha diện tích tự nhiên và 8.758 nhân khẩu.
    3. Thành lập phường Hòa An trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa An. Phường Hòa An có 381,66 ha diện tích tự nhiên và 12.890 nhân khẩu.
    4. Thành lập phường Hòa Phát trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Phát. Phường Hòa Phát có 538,34 ha diện tích tự nhiên và 9.261 nhân khẩu.
    5. Thành lập phường Hòa Xuân trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Hòa Xuân. Phường Hòa Xuân có 990 ha diện tích tự nhiên và 12.605 nhân khẩu.
  3. Sau khi thành lập các phường thuộc quận Cẩm Lệ:
    1. Quận Cẩm Lệ có 3.330 ha diện tích tự nhiên và 71.429 nhân khẩu, có 6 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Khuê Trung, Hòa Thọ Đông, Hòa Thọ Tây, Hòa An, Hòa Phát, Hòa Xuân.
    2. Huyện Hòa Vang còn lại 70.733 ha diện tích tự nhiên và 106.746 nhân khẩu, có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa Phước, Hòa Nhơn, Hòa Khương, Hòa Phong, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên, Hòa Sơn, Hòa Bắc.
    3. Quận Hải Châu còn lại 2.059 ha diện tích tự nhiên và 198.829 nhân khẩu, có 13 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường Hòa Cường Nam, Hòa Cường Bắc, Hòa Thuận Đông, Hòa Thuận Tây, Bình Thuận, Bình Hiên, Nam Dương, Phước Ninh, Hải Châu 1, Hải Châu 2, Thạch Thang, Thanh Bình, Thuận Phước.
    4. Thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính trực thuộc là các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ và các huyện Hòa Vang, Hoàng Sa.

Năm 2024: Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15

Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15[5] ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025):

  • Sắp xếp quận Liên Chiểu, quận Thanh Khê và các đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc:
    • Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 1,03 km², quy mô dân số là 15.220 người của phường Hòa Minh, quận Liên Chiểu để nhập vào phường Thanh Khê Tây, quận Thanh Khê. Sau khi điều chỉnh:
      • Quận Liên Chiểu có diện tích tự nhiên là 80,96 km² và quy mô dân số là 166.832 người.
      • Phường Hòa Minh có diện tích tự nhiên là 6,65 km² và quy mô dân số là 43.060 người.
      • Quận Thanh Khê có diện tích tự nhiên là 10,50 km² và quy mô dân số là 236.754 người.
      • Phường Thanh Khê Tây có diện tích tự nhiên là 2,38 km² và quy mô dân số là 36.444 người.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Thanh Khê:
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,88 km², quy mô dân số là 25.019 người của phường Hòa Khê vào phường Thanh Khê Đông. Sau khi nhập, phường Thanh Khê Đông có diện tích tự nhiên là 1,71 km² và quy mô dân số là 42.931 người.
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,58 km², quy mô dân số là 19.482 người của phường Tam Thuận vào phường Xuân Hà. Sau khi nhập, phường Xuân Hà có diện tích tự nhiên là 1,43 km² và quy mô dân số là 40.827 người.
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,51 km², quy mô dân số là 20.174 người của phường Vĩnh Trung vào phường Thạc Gián. Sau khi nhập, phường Thạc Gián có diện tích tự nhiên là 1,29 km² và quy mô dân số là 41.802 người.
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,37 km², quy mô dân số là 16.855 người của phường Tân Chính vào phường Chính Gián. Sau khi nhập, phường Chính Gián có diện tích tự nhiên là 1,10 km² và quy mô dân số là 41.230 người.
  • Sau khi sắp xếp:
    • Quận Liên Chiểu có 5 phường: Hòa Hiệp Bắc, Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Bắc, Hòa Khánh Nam, Hòa Minh.
    • Quận Thanh Khê có 6 phường: An Khê, Chính Gián, Thạc Gián, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà.
  • Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Hải Châu:
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,24 km², quy mô dân số là 9.690 người của phường Nam Dương và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,49 km², quy mô dân số là 13.705 người của phường Bình Hiên vào phường Phước Ninh. Sau khi nhập, phường Phước Ninh có diện tích tự nhiên là 1,27 km² và quy mô dân số là 35.062 người.
    • Sáp nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,14 km², quy mô dân số là 19.052 người của phường Hòa Thuận Đông vào phường Bình Thuận. Sau khi nhập, phường Bình Thuận có diện tích tự nhiên là 1,72 km² và quy mô dân số là 34.084 người.
    • Thành lập phường Hải Châu trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,95 km², quy mô dân số là 18.146 người của phường Hải Châu I và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,36 km², quy mô dân số 16.875 người của phường Hải Châu II. Sau khi thành lập, phường Hải Châu có diện tích tự nhiên là 1,31 km² và quy mô dân số là 35.021 người.
    • Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,19 km² của phường Thuận Phước để nhập vào phường Thanh Bình. Sau khi điều chỉnh, phường Thanh Bình có diện tích tự nhiên là 1,76 km² và quy mô dân số là 21.283 người.
    • Sau khi điều chỉnh, phường Thuận Phước có diện tích tự nhiên là 2,21 km² và quy mô dân số là 19.630 người.
  • Sau khi sắp xếp, quận Hải Châu có 9 phường.
  • Sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc quận Sơn Trà:
    • Thành lập phường An Hải Nam trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,82 km², quy mô dân số là 21.372 người của phường An Hải Đông và toàn bộ diện tích tự nhiên là 1,53 km², quy mô dân số là 13.122 người của phường An Hải Tây. Sau khi thành lập, phường An Hải Nam có diện tích tự nhiên là 2,35 km² và quy mô dân số là 34.494 người.
    • Điều chỉnh một phần diện tích tự nhiên là 0,57 km², quy mô dân số là 10.004 người của phường Thọ Quang để nhập vào phường Mân Thái. Sau khi điều chỉnh, phường Mân Thái có diện tích tự nhiên là 1,74 km² và quy mô dân số là 29.935 người.
    • Sau khi điều chỉnh, phường Thọ Quang có diện tích tự nhiên là 49,97 km² và quy mô dân số là 27.179 người.
  • Sau khi sắp xếp, quận Sơn Trà có 6 phường.

Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 6 quận và 2 huyện; 47 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 phường và 11 xã.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Nghị quyết chia điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
  2. ^ Nghị định 7/1997/NĐ-CP thành lập đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Đà Nẵng
  3. ^ Nghị định 24/2005/NĐ-CP thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
  4. ^ Nghị định 102/2005/NĐ-CP thành lập phường, xã thuộc quận Thanh Khê và huyện Hòa Vang thành lập quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
  5. ^ “Nghị quyết số 1251/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 24 tháng 10 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.

Liên kết ngoài