Kud Wafter

Sản phẩm của Key Kud Wafter
Bài visual novel gốc của Kud Wafter.
クドわふたー
(Kudo Wafutā)
Thể loạiDrama, Romance
Manga
Tác giảKey
Minh họaBakutendō
Nhà xuất bảnNhật Bản ASCII Media Works
Đối tượngSeinen
Tạp chíDengeki G's Magazine
Đăng tảiTháng 5 năm 2010 – nay
Số tập1
Trò chơi điện tử
Biểu trưng của visual novel Kud Wafter.
Phát triểnNhật Bản Key
Phát hànhVisual Art's
Kịch bảnShirokiri Chika
Thiết kếNa-Ga, Hinoue Itaru
Âm nhạcShimizu Jun'ichi
Thể loạiEroge, Visual novel
Phân hạngEOCS: 18+
Hệ máyPC
Ngày phát hành25 tháng 6, 2010
Tác phẩm liên quan
Phim anime
Đạo diễnKentarō Suzuki
Kịch bảnKai
Hãng phimJ.C.Staff
Công chiếu16 tháng 7 năm 2021
Thời lượng40 phút
icon Cổng thông tin Anime và manga

Kud Wafter (クドわふたー Kudo Wafutā?) là một visual novel dành cho người trên 18 tuổi do Key phát triển và phát hành vào ngày 25 tháng 6 năm 2010 trên hệ máy tính cá nhân (PC) dưới dạng DVD. Đây là trò chơi thứ tám trong lịch sử phát hành của Key. Cách chơi của Kud Wafter theo lối tuyến tính, tuy chỉ đi theo cốt truyện định sẵn nhưng người chơi có thể tương tác để tạo ra các kết thúc khác nhau. Cốt truyện, giống như tên gọi của tác phẩm này, tập trung vào Noumi Kudryavka, hay gọi tắt là "Kud" (クド Kudo?), và xoay quanh cuộc sống của Naoe Riki, một nam sinh trung học và là bạn thân của Kudryavka; họ bắt đầu gặp nhau thường xuyên và phát sinh một mối quan hệ lãng mạn.

Kud Wafterspin-off của trò chơi dành cho người lớn trước đó của Key là Little Busters! Ecstasy, bản thân nó cũng chính là phiên bản mở rộng của bản gốc Little Busters! vốn dành cho mọi lứa tuổi. Kudryavka là một trong những nhân vật nữ chính cả trong Little Busters! lẫn Ecstasy. Kud Wafter là phần kịch bản mở rộng của nhân vật Kudryavka sau các sự kiện trong Ecstasy và được viết bởi Shirokiri Chika. Na-Ga tiếp tục giữ vai trò đồng chỉ đạo nghệ thuật với Hinoue Itaru. Một chuyển thể manga minh họa bởi Bakutendō bắt đầu được đăng trên tạp chí Dengeki G's Magazine của ASCII Media Works từ số ra tháng 5 năm 2010. Phiên bản giới hạn của Kud Wafter đứng đầu bảng xếp hạng doanh số các PC game thu được trên toàn quốc ở Nhật Bản vào tháng 6 năm 2010.

Cách chơi

Một đoạn hội thoại thường gặp giữa người chơi và nhân vật Kudryavka trong visual novel Kud Wafter.

Kud Wafter chỉ đòi hỏi người chơi tương tác ở một vài đoạn, phần lớn thời gian còn lại là đọc những dòng chữ xuất hiện trên màn hình, thường mô tả đoạn đối thoại giữa các nhân vật khác nhau xen lẫn suy nghĩ nội tâm của nhân vật chính. Sau khi nắm bắt được tình huống thông qua những dòng chữ, người chơi sẽ nhìn thấy một "điểm quyết định" và có từ 2-3 sự lựa chọn được đưa ra. Các "điểm quyết định" này thường thay đổi và xuất hiện không đều đặn, có thể cách nhau ít phút hoặc lâu hơn. Trò chơi sẽ tự động tạm dừng khi người chơi nhìn thấy những điểm này, chờ cho đến khi người chơi đưa ra quyết định, sau đó cốt truyện sẽ tiến triển theo một hướng nhất định. Người chơi sẽ phải chơi lại nhiều lần, mỗi lần lại chọn những hướng khác nhau để đạt được những kết thúc tương ứng, từ đó mới nắm bắt được nội dung của toàn bộ visual novel[1]. Theo mạch trò chơi, người chơi sẽ dần dần mở được các hình ảnh hentai thể hiện cảnh Riki và Kudryavka cùng quan hệ tình dục[2].

Cốt truyện và nhân vật

Cốt truyện của Kud Wafter chủ yếu xoay quanh cuộc sống của Naoe Riki (直枝 理樹? Lồng tiếng bởi: Tamiyasu Tomoe (chỉ phần lời bạt)) - nhân vật nam chính của Little Busters!Little Busters! Ecstasy - và Noumi Kudryavka (能美 クドリャフカ? Lồng tiếng bởi: Suzuta Miyako) - một trong các nhân vật nữ chính của trò chơi, giống như tên của tác phẩm là Kud Wafter. Kudryavka có phần kịch bản mở rộng ra hơn so với những gì đã thể hiện trong Ecstasy, mà bản thân nó cũng chính là một trong những cốt truyện chủ đề trong Little Busters! được nâng cấp lên. Trong các sự kiện của Little Busters!, Riki và Kudryavka đã tiến đến một mối quan hệ lãng mạn (tương tự như trong kịch bản của các nhân vật nữ chính khác), và Kud Wafter diễn ra lúc kì nghỉ hè đã bắt đầu và sau khi chuyến dã ngoại trong Little Busters! kết thúc yên bình[3]. Các thành viên khác của Little Busters đã trở về nhà để nghỉ ngơi, để lại Riki và Kudryavka trải qua mùa hè của riêng họ trong ký túc xá ở trường. Tuy nhiên, khu ký túc xá nam đang phải xây mới lại do có vấn đề với hệ thống ống nước, khiến Riki phải lang thanh không nhà cửa. Vì Kudryavka không có bạn cùng phòng, cô đã đề nghị Riki tạm sống chung với mình cho đến khi ký túc xá nam đã hoàn tất việc tu sửa, và Riki chấp nhận. Riki và Kudryavka cố gắng tránh để mọi người trong ký túc xá phát hiện ra họ do quy định không cho phép nam và nữ cùng sống trong một phòng[3].

Từ trái sang: Ui, A-chan, Riki, Yuuki, Kanata / (hàng dưới): Kudryavka và Shiina - các nhân vật chính của visual novel.

Một cô gái khác cũng sống trong ký túc xá là Himuro Yuuki (氷室 憂希? Lồng tiếng bởi: Okukawa Kumiko), Kudryavka quen biết và từng là bạn cùng phòng với cô một thời gian khi còn ở Nga, quê hương của Kudryavka; Yuuki mang trong người một nửa dòng máu Nhật Bản, một phần tư người Đức và một phần tư người Nga. Cô là hội trưởng câu lạc bộ khoa học ở trường và đã tham gia vào một chương trình giao lưu văn hóa. Mỗi ngày, Yuuki yêu thích nghiên cứu nhiều dự án và thí nghiệm kỳ lạ khác nhau và có thể được mô tả như là một thiên tài logic[4]. Quản lý ký túc xá nữ là Futaki Kanata (二木 佳奈多? Lồng tiếng bởi: Suzuki Keiko), một trong số những nhân vật chính cùng với Kudryavka và Riki trong Little Busters! Ecstasy. Kanata là bạn tốt của Kudryavka, cô cũng tạo ra một số tác động đối với mối quan hệ giữa Kudryavka và Riki[5]. Kanata là người kế nhiệm vị trí quản lý ký túc xá của một nữ sinh năm thứ ba gọi là "A-chan" (あーちゃん? Lồng tiếng bởi: Rita). Từ khi A-chan từ chức, các quy định ở ký túc xá phần nào thoải mái hơn, nhưng cô vẫn còn là trợ lý của Kanata. A-chan là hội trưởng câu lạc bộ kinh tế gia đình, tổ chức mà Kudryavka đang là thành viên, cô thích những thứ thú vị và kì lạ[6].

Một bé gái có tên Arizuki Shiina (有月 椎菜? Lồng tiếng bởi: Ayase Nana) luôn muốn giành chiến thắng trong cuộc thi phóng tên lửa nước và trở thành bạn của Kudryavka và Riki trong lúc đang tìm kiếm một vỏ chai nhựa thích hợp làm thân tàu. Shiina là một cô bé luôn vui vẻ, hoạt boát và chơi đùa không biết mệt, cô thậm chí không có một chút e dè nào khi nói chuyện với người lạ[7]. Shiina nuôi một con chó thuộc giống Wales Corgi tên là Ōsumi, cô xem nó như thú cưng của mình. Mơ ước của cô là trở thành một phi hành gia, nhưng gia đình Shiina lại phản đối chuyện này. Mẹ cô là một tác giả sách hình và cô còn có một chị gái, Arizuki Ui (有月 初? Lồng tiếng bởi: Asari), nữ sinh năm hai trung học và cũng sống trong ký túc xá, mặc dù nhà của cô khá gần trường. Ui là hiện thân của những người mất lòng tin vào việc đạt được ước mơ. Cô tiết kiệm hết mức số tiền mẹ đưa và làm việc bán thời gian tại một nhà hàng gia đình[8]. Ui đã từng chơi lacrosse, nhưng đã phải giải nghệ vì chấn thương.

Phát triển và phát hành

Sau khi phát hành Little Busters! Ecstasy và dựa vào những thành công của nó, Key quyết định sản xuất một spin-off của trò chơi này, tập trung vào nhân vật nữ chính Noumi Kudryavka. Kế hoạch phát triển dự án đứng đầu bởi Kai[2], đã trở lại Key sau khi ông đóng góp vào phần kịch bản của siêu phẩm CLANNAD phát hành năm 2004[9]. Shirokiri Chika trở về sau khi kết thúc công việc của mình đối với Little Busters![2], trong đó ông đã viết kịch bản cho Kudryavka[10]. Hai nghệ sĩ Na-GaHinoue Itaru đảm nhiệm vai trò chỉ đạo nghệ thuật và thiết kế nhân vật, cả hai đều đã từng làm việc trong Little Busters!Ecstasy[11]. Shimizu Jun'ichi, một nhân viên mới gia nhập Key kể từ tác phẩm này, đã soạn nhạc cho trò chơi dưới sự giám sát của Maeda Jun[2].

Kud Wafter đã ra mắt tại Nhật Bản vào ngày 25 tháng 6 năm 2010 dưới dạng phiên bản giới hạn, chỉ chơi được trên máy tính cá nhân (PC) sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows có ổ DVD[2]. Nó còn đính kèm thêm soundtrack gốc của visual novel và bản demo game của trò chơi thứ chín của Key: Rewrite, như một phần khuyến mại[2]. Baba Takahiro, giám đốc Visual Art's (công ty mẹ của Key), hãng phát hành Kud Wafter, đã công bố vào tháng 4 năm 2010 thông qua tài khoản Twitter, rằng 100.000 bản của Kud Wafter sẽ được sản xuất cho phiên bản ban đầu của nó[12]. Để quảng cáo cho trò chơi, Good Smile Racing đã sửa chữa Honda Fit 2003 của Orito Shinji và biến nó thành một chiếc Itasha (một loại xe hơi có sơn hình theo chủ đề nhân vật anime ở hầu như mọi bộ phận) với hình ảnh của Kudryavka. Chiếc xe này đã được lái một vòng và trình diễn khắp Nhật Bản từ ngày 19 tháng 4 đến 26 tháng 6 năm 2010[13]. Chiếc xe đã được đưa vào bán đấu giá trên trang web Yahoo! Nhật Bản vào ngày 25 tháng 6 năm 2010 với mức giá khởi điểm là 1¥, kết quả nó bán được với giá chót là 1.699.000¥ (khoảng 430.050.290)[14].

Phương tiện truyền thông

Manga và sách xuất bản

Một manga mang tựa đề Kud Wafter (クドわふたー Kudo Wafutā?) minh họa bởi mangaka Bakutendō bắt đầu đăng từ số ra tháng 5 năm 2010 trên tạp chí Dengeki G's Magazine của ASCII Media Works[15]. Tập tankōbon đầu tiên của manga đã phát hành vào ngày 26 tháng 2 năm 2011[16]. Hai tập của tuyển tập truyện tranh Kud Wafter Comic Anthology (クドわふたーコミックアンソロジー?) đã được phát hành bởi Ichijinsha mang nhãn hiệu DNA Media Comics vào tháng 8 năm 2010 và tháng 10 năm 2010[17][18]. Một tuyển tập manga khác theo phong cách 4 hình một trang có tựa Kud Wafter 4-koma Maximum (クドわふたー4コマMAXIMUM?) do Wedge Holdings xuất bản đã ra mắt ngày 30 tháng 9 năm 2010[19]. Harvest đã xuất bản Kud Wafter Anthology Comic (クドわふたー あんそろじーこみっく?) chỉ gồm một tập vào ngày 30 tháng 11 năm 2010[20]. Taibundo cho ra mắt một tập của tuyển tập manga Kud Wafter thông qua thương hiệu Earth Star Comics của họ vào tháng 12 năm 2010[21]. Paradigm cũng phát hành tuyển tập tiểu thuyết Kud Wafter Anthology: It's Kud Wafter! (クドわふたーアンソロジー クドわふたーダー!?) vào ngày 30 tháng 9 năm 2010[22]. Harvest còn xuất bản bộ tiểu thuyết Kud Wafter Anthology Novel (クドわふたー あんそろじ~のべる?) dưới dạng bìa mềm Nagomi trong tháng 11 năm 2010[23]. ASCII Media Works đã phát hành một artbook nhan đề White Fairy: Noumi Kudryavka Photo Album (White Fairy―能美クドリャフカ写真集?) vào ngày 10 tháng 3 năm 2011[24].

Các tập sách

Dưới đây là danh sách các tập manga và sách Kud Wafter xuất bản tại Nhật:

Kud Wafter của Bakutendō

Kud Wafter Anthology: It's Kud Wafter!

Kud Wafter Anthology Novel

Kud Wafter Anthology Comic

Kud Wafter Comic Anthology

Kud Wafter bởi Taibundo

Kud Wafter 4-koma Maximum

White Fairy: Noumi Kudryavka Photo Album

Âm nhạc

Visual novel Kud Wafter có hai bài hát chủ đề chính: ca khúc mở đầu mang tên "One's Future" được thực hiện bởi Suzuta Miyako, nữ diễn viên lồng tiếng cho Kudryavka, và ca khúc kết thúc là "Hoshikuzu" (星屑 Stardust?) trình bày bởi Shimotsuki Haruka. Một bài hát chèn thêm mang tên "Hoshimoriuta" (星守歌?), với giọng ca của Suzuta, cũng là ca khúc chủ đề cuối cùng của trò chơi. Một đĩa đơn của "One's Future" đã phát hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2010 tại Nhật Bản bởi Key Sounds Label, hãng thu âm của Key, mang mã số lô hàng KSLA-0056[25]. Đĩa đơn này còn chứa ba phiên bản khác của "One's Future": một bản remix phụ đề "Let's Go Kud! ver.", một bản phối khí bình thường và một bản phối khí điệp khúc[26]. Track nhạc nền "Adagio for Summer Wind" cũng nằm trong đĩa đơn[26]. Soundtrack gốc của Kud Wafter ra mắt ngày 25 tháng 6 năm 2010, đính kèm với phiên bản đầu tiên của visual novel[2], mang mã số lô hàng KSLA-0057. Soundtrack chứa 24 bài nhạc, gồm: 20 track nhạc nền, một phiên bản a cappella của "Hoshimoriuta", một bản remix "One's Future" mang phụ đề "Rock Band Mix" và các phiên bản gốc của "Hoshikuzu" và "Hoshimoriuta". Một album hòa tấu chứa 10 ca khúc remix trong trò chơi có tên Albina ~Assorted Kudwaf Songs~ đã được bán tại Comiket 79 vào ngày 29 tháng 12 năm 2010, mang mã số lô hàng KSLA-0066[27].

Đón nhận

Từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 6 năm 2010, Kud Wafter đứng đầu bảng xếp hạng doanh số các PC game đặt hàng trước trên toàn quốc tại Nhật Bản[28]. Phiên bản giới hạn của Kud Wafter chiếm vị trí số một trên bảng xếp hạng doanh số các trò chơi máy tính thu được trên toàn quốc ở Nhật Bản vào tháng 6 năm 2010[29]. Ngoài ra, trò chơi còn được ghi nhận là bán thành công nhiều hơn bất kì mọi PC game tại Nhật Bản trong nửa đầu năm 2010[29]. Tại một số cửa hàng của Akihabara, Kud Wafter đã được bán vào lúc nửa đêm trong ngày đầu tiên ra mắt, cần lưu ý rằng điều này rất không thường xảy ra đối với các trò chơi được bán ở Akihabara[29].

Chú thích

  1. ^ Key (ngày 25 tháng 6 năm 2010). Kud Wafter (bằng tiếng Nhật). Microsoft Windows PC. Visual Art's.
  2. ^ a b c d e f g “Spec” (bằng tiếng Nhật). Key. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ a b “Story” (bằng tiếng Nhật). Key. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2010.
  4. ^ “Character | Yuuki Himuro” (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Character | Kanata Futaki” (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ “Character | A-chan” (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ “Character | Shiina Arizuki” (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ “Character | Ui Arizuki” (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  9. ^ “魁” [Kai] (bằng tiếng Nhật). ErogameScape. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.
  10. ^ “ちかのーと Contact me” [Chika Note Contact me] (bằng tiếng Nhật). Shirokiri Chika. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2009.
  11. ^ “リトルバスターズ! 製品内容” [Little Busters! Product Details] (bằng tiếng Nhật). Key. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ “Takahiro Baba's Twitter account”. Baba Takahiro (bằng tiếng Nhật). Twitter. ngày 28 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2010.
  13. ^ “VIP 『Visual Information Party』オフィシャルホームページ” [VIP "Visual Information Party" Official Homepage] (bằng tiếng Nhật). Visual Art's. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ “クドわふたー痛車 Key (ホンダ/HONDA FIT)” [Kud Wafter Itasha Key (Honda/Honda Fit)] (bằng tiếng Nhật). Yahoo! Auction. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2010.
  15. ^ “Kud Wafter”. Dengeki G's Magazine (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works (tháng 5 năm 2010).
  16. ^ “クドわふたー(1)” [Kud Wafter (1)] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  17. ^ “クドわふたーコミックアンソロジー” [Kud Wafter Comic Anthology] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
  18. ^ “クドわふたーコミックアンソロジー(2)” [Kud Wafter Comic Anthology (2)] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  19. ^ “クドわふたー4コマMAXIMUM” [Kud Wafter 4-koma Maximum] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
  20. ^ “クドわふたー あんそろじーこみっく” [Kud Wafter Anthology Comic] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  21. ^ “アース・スター コミックス クドわふたー” [Earth Star Comics Kud Wafter] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  22. ^ “クドわふたーアンソロジー クドわふたーダー!” [Kud Wafter Anthology: It's Kud Wafter!] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  23. ^ “クドわふたー あんそろじ~のべる” [Kud Wafter Anthology Novel] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  24. ^ “White Fairy 能美クドリャフカ写真集” [White Fairy: Kudryavka Noumi Photo Album] (bằng tiếng Nhật). ASCII Media Works. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2011.
  25. ^ “Special” (bằng tiếng Nhật). Key. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2010.
  26. ^ a b “one's future 本日発売! なのですっ” ["One's Future" Sold Today! That's Right] (bằng tiếng Nhật). Key. ngày 23 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  27. ^ “C79 ビジュアルアーツ特設サイト” [C79 Visual Art's Special Website] (bằng tiếng Nhật). Visual Art's. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  28. ^ “予約状況ランキングログ” [Reservation Ranking Log] (bằng tiếng Nhật). PCpress. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2010. Chú thích có tham số trống không rõ: |8= (trợ giúp)
  29. ^ a b c “セールスランキング” [Sales Ranking] (bằng tiếng Nhật). PCpress. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2010.

Liên kết ngoài

Read other articles:

CampolattaroKomuneComune di CampolattaroLokasi Campolattaro di Provinsi BeneventoNegara ItaliaWilayah CampaniaProvinsiBenevento (BN)Luas[1] • Total17,59 km2 (6,79 sq mi)Ketinggian[2]430 m (1,410 ft)Populasi (2016)[3] • Total1.084 • Kepadatan62/km2 (160/sq mi)Zona waktuUTC+1 (CET) • Musim panas (DST)UTC+2 (CEST)Kode pos82020Kode area telepon0824Situs webhttp://www.comunecampolattaro....

 

Yohanes 10Yohanes 10:1-10 pada Papirus 6, yang ditulis sekitar tahun 350 M.KitabInjil YohanesKategoriInjilBagian Alkitab KristenPerjanjian BaruUrutan dalamKitab Kristen4← pasal 9 pasal 11 → Yohanes 10 (disingkat Yoh 10) adalah bagian dari Injil Yohanes pada Perjanjian Baru dalam Alkitab Kristen, menurut kesaksian Yohanes, seorang dari Keduabelas Rasul pertama Yesus Kristus.[1][2] Teks Fragmen Papirus 44 (abad ke-6/ke-7) memuat Matius 25:8-10; Yohanes 10:8-14. Metro...

 

Sur une sphère les géodésiques sont les grands cercles. La géodésique tracée en rouge réalise la plus petite distance possible entre les points P et Q. Pour u et v qui sont antipodaux, plusieurs géodésiques réalisent la distance minimale.En géométrie, une géodésique est la généralisation d'une ligne droite du plan ou de l'espace euclidien, au cadre des surfaces, ou plus généralement des variétés ou des espaces métriques. Elles sont étroitement liées à la notion de plus...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Jaringan area luas – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR Skema kerja LAN dengan WAN Jaringan area luas atau jejaring area luas (Inggris: wide area network; WAN) merupakan jejaring kompu...

 

5-Nitroimidazol[1] Nama Nama IUPAC (preferensi) 5-Nitro-1H-imidazol Penanda Nomor CAS 3034-38-6 Y Model 3D (JSmol) Gambar interaktif 3DMet {{{3DMet}}} ChemSpider 10637918 Y Nomor EC PubChem CID 18208 Nomor RTECS {{{value}}} UNII Y8U32AZ5O7 Y CompTox Dashboard (EPA) DTXSID9062803 InChI InChI=1S/C3H3N3O2/c7-6(8)5-2-1-4-3-5/h1-3H YKey: KUNMIWQQOPACSS-UHFFFAOYSA-N Y SMILES c1cn(cn1)[N+](=O)[O-] Sifat Rumus kimia C3H3N3O2 Massa molar 113,08 g·mol−1 &#...

 

Questa voce sull'argomento calciatori brasiliani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Igor Nascimento Soares Nazionalità  Brasile Altezza 181 cm Calcio Ruolo Difensore Squadra  Botafogo-SP Carriera Giovanili 1997-1998 Nacional-SP Squadre di club1 1999-2004 Atlético Paranaense81 (2)2005 Fluminense36 (2)2006 Juventude29 (0)2007 Botafogo1 (0)2007-2011 S...

Turkish Sufi mystic order in Islam This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Galibi Order – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2010) (Learn how and when to remove this template message) Part of a series onIslam Beliefs Oneness of God Angels Revealed Books Prophets Day of Resurrection Predestination Pr...

 

Maritime branch of the French National Gendarmerie Maritime GendarmerieGendarmerie maritimeAgency overviewFormed1832 – present[1][2]Employees1,157Jurisdictional structureOperations jurisdictionFranceGeneral natureGendarmerieSpecialist jurisdictionCoastal patrol, marine border protection, marine search and rescue.Operational structureParent agencyNational Gendarmerie National Gendarmerie Components Departmental GendarmerieMobile GendarmerieRepublican GuardMaritime Gendarmerie...

 

Пазырыкский ковёр. на рубеже V-IV века до н. э.[1] 200 × 183 см Эрмитаж, Санкт-Петербург, Россия (инв. 1687-93[2])  Медиафайлы на Викискладе Пазырыкский ковёр — археологическая находка из кургана пазырыкской культуры в Республике Алтай, Россия. Старейший ...

حرب الاستقلال الأوكرانية جزء من الجبهة الشرقية    التاريخ وسيط property غير متوفر. بداية 8 نوفمبر 1917  نهاية 17 نوفمبر 1921  الموقع أوروبا الوسطى،  وأوروبا الشرقية  تعديل مصدري - تعديل   حرب الاستقلال الأوكرانية كانت فترة من الصراع الحربي المستمر من عام 1917 إلى عا...

 

French football club PSG redirects here. For other uses, see PSG (disambiguation). Not to be confused with Paris FC or Paris Saints. This article is about the men's football team. For the women's football team, see Paris Saint-Germain F.C. (women). For other uses, see Paris Saint-Germain (disambiguation). Football clubParis Saint-GermainFull nameParis Saint-Germain Football ClubNickname(s)Les Parisiens (The Parisians)Les Rouge-et-Bleu (The Red-and-Blues)Short namePSG, Paris, Paris SGFounded12...

 

Cò trong văn hóa Việt Một con cò đang kiếm ăn Danh xưng Tên gọi: Cò Tên khoa học: Egretta garzetta Vùng văn hóa ảnh hưởng Việt Nam Ý nghĩa biểu tượng Thân phận người phụ nữ Ruộng đồng Nghề môi giới Hình tượng con cò trong văn hóa Việt Nam có ảnh hưởng sâu đậm trong tâm trí của người dân Việt Nam nhất là ở nông thôn. Cò là một trong những động vật gắn bó với đồng ruộng làng quê,...

Major League Baseball season Major League Baseball team season 2016 Pittsburgh PiratesLeagueNational LeagueDivisionCentralBallparkPNC ParkCityPittsburgh, Pennsylvania[1]Record78–83-1 (.484)Divisional place3rdOwnersRobert NuttingGeneral managersNeal HuntingtonManagersClint HurdleTelevisionRoot Sports PittsburghRadioKDKA-FMPittsburgh Pirates Radio Network(Steve Blass, Joe Block, Greg Brown, Bob Walk, John Wehner)StatsESPN.comBB-reference ← 2015 Seasons 2017 →...

 

Part of a series on theUnited States space program NASAU.S. Space Force Human spaceflight programs Mercury Gemini Apollo Skylab Space Shuttle Shuttle–Mir International Space Station Commercial Crew Constellation Artemis Lunar Gateway Robotic spaceflight programs CRS Explorers GLS Large Strategic Lunar Orbiter Lunar Precursor Mariner Mars Exploration New Millennium Pioneer Planetary Missions Discovery New Frontiers Solar System Exploration Planetary Observer Ranger Surveyor Vanguard Viking V...

 

Nokia 1280 adalah produk telepon genggam yang dirilis oleh perusahaan Nokia. Telepon genggam ini memiliki dimensi 107.2 x 45.1 x 15.3 mm dengan berat 81.9 gram. Fitur & Komponen SMS Poliponik 32 Channel (Mp3) Permainan Radio FM Flashlight Kalender Baterai Li-Ion 800 mAh (BL-5CB) Lihat pula Daftar produk Nokia Pranala luar informasi di GSM Arena lbsNokiaAnak usaha Nokia Bell Labs Nokia Networks Nokia Technologies Unit lain NGP Capital Nuage Networks Akuisisi Alcatel-Lucent Dopplr eart...

U.S. National Championships 1941Sport Tennis Data30 agosto - 7 settembre Edizione61ª CategoriaGrande Slam (ITF) LocalitàNew York e Chestnut Hill, USA CampioniSingolare maschile Bobby Riggs Singolare femminile Sarah Palfrey Cooke Doppio maschile Jack Kramer / Ted Schroeder Doppio femminile Sarah Palfrey Cooke / Margaret duPont Doppio misto Sarah Palfrey / Jack Kramer 1940 1942 Gli U.S. National Championships 1941 (conosciuti oggi come US Open) sono stati la 61ª edizione degli U.S. National ...

 

Japanese ultranationalist and organized crime power broker Yoshio Kodama児玉 誉士夫Mug shot of Kodama while he was held as suspected a war criminal in Sugamo Prison, 1946Born(1911-02-18)February 18, 1911Nihonmatsu, Fukushima, JapanDiedJanuary 17, 1984(1984-01-17) (aged 72)Tokyo, JapanOccupation(s)Navy officer, businessman, political fixer, spySpouseSayoko (1940–1958)[1]ChildrenHagiwara Kichitaro (eldest son) (児玉博隆), Morihiro Kodama (third son) (児玉守弘)[ci...

 

Legislative Assembly constituency in Karnataka State, India NavalgundConstituency No. 69 for the Karnataka Legislative AssemblyConstituency detailsCountryIndiaRegionSouth IndiaStateKarnatakaDistrictDharwadLS constituencyDharwadTotal electors207,237[1]ReservationNoneMember of Legislative Assembly16th Karnataka Legislative AssemblyIncumbent N. H. Konareddy PartyIndian National CongressElected year2023Preceded byShankar Patil Munenakoppa Navalgund is one of the 224 Legislative Assembly c...

Adam KazanowskiCourt Marshal of the CrownCoat of armsGrzymałaBornca. 1599Polish–Lithuanian CommonwealthDied25 December 1649Polish–Lithuanian CommonwealthBuriedSt. John's Cathedral, WarsawFamilyKazanowskiWifeElżbieta SłuszczankaFatherZygmunt KazanowskiMotherElżbieta Humnicka Adam Kazanowski (c. 1599 – 25 December 1649) was a noble of the Polish–Lithuanian Commonwealth from 1633; Greater Crown Stolnik from 1634; Court Chamberlain (podkomorzy koronny) and castellan of Sandomierz from...

 

German journalist and resistance fighter (1911–1942) Ilse Stöbe Ilse Frieda Gertrud Stöbe (17 May 1911 – 22 December 1942) was a German left-wing journalist, Soviet GRU agent and anti-Nazi resistance fighter. She was born and died in Berlin.[1][2] Life Ilse Stöbe grew up in a working-class home in Berlin. She was the only daughter of carpenter Max Stöbe and his wife Frieda née Schumann. Stöbe had an eight-year-older half-brother from her mother's first marriage, Kurt...