Nền Kinh tế Liên minh châu Âu theo quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tạo ra 17.1 tỉ USD năm 2021, khiến nó trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 hoặc 3 trên thế giới. Nền kinh tế Liên minh châu Âu (EU) bao gồm một thị trường nội khối và EU có vai trò như một thực thể thống nhất ở Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Đồng tiền chính thức của EU là euro, được chấp nhận trong tất cả các tài liệu và chính sách của EU. Hiệp ước Ổn định và Phát triển đã tạo ra các tiêu chuẩn tài chính để bảo đảm cho sự ổn định và hội tụ kinh tế. Euro cũng là đồng tiền được sử dụng phổ biến nhất ở châu Âu. Nó được sử dụng tại 17 quốc gia thành viên gọi chung là Eurozone. Trừ Anh và Đan Mạch, những nước có opt-out đặc biệt, tất cả các thành viên khác đã cam kết chuyển sang sử dụng đồng euro ngay sau khi đáp ứng được các yêu cầu cần thiết. Ngoài ra, Thụy Điển có quyền quyết định xem liệu có hay không và khi nào thì tham gia vào Cơ chế tỷ giá Giao dịch châu Âu, đó là bước sơ bộ để tham gia vào Eurozone. Các nước còn lại cam kết tham gia euro thông qua hiệp ước gia nhập của họ.
Kinh tế
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. Bạn có thể giúp Wikipedia bằng cách cập nhật cho bài viết này.
t: giá trị tạm thời e: giá trị ước lượng
Nguồn: GDP Millions of PPS:EUROSTAT,[3] GDP(PPP) per inhabitant: EUROSTAT,[3] GDP per capita in PPS:EUROSTAT(,[4] GDP per inhabitant expressed in PPS (2009): EUROSTAT[5]
^ One region may be classified by Eurostat as a NUTS-1, NUTS-2 as well as a NUTS-3 region. Several NUTS-1 regions are also classified as NUTS-2 regions such as Brussels-Capital or Ile-de-France. Many countries are only classified as a single NUTS-1 and a single NUTS-2 region such as Latvia, Lithuania, Luxemburg and (although over 3 million inhabitants) Denmark.